Thành phần của Thuốc Phaanedol
Thông tin thành phần |
Hàm lượng |
---|---|
Paracetamol |
500 mg |
Phenylephrine |
5 mg |
Cafein |
25 mg |
Công dụng của Thuốc Phaanedol
Chỉ định
Thuốc Phaanedol cảm cúm được chỉ định dùng trong các trường hợp sau:
Làm giảm các triệu chứng cảm cúm: Sốt, nghẹt mũi, nhức đầu, đau nhức bắp thịt.
Dược lực học
Sự kết hợp 3 hoạt chất paracetamol, phenylephrin và cafein làm giảm các triệu chứng cảm cúm như sốt, nghẹt mũi, nhức đầu, do các tác động dược lực học của:
- Paracetamol có tác dụng giảm đau, hạ sốt và làm giảm các triệu chứng cảm lạnh và cúm.
- Phenylephrin là một chất đối giao cảm có tác dụng co mạch làm giảm nghẹt mũi.
- Cafein là dẫn xuất xanthin hoạt tính mạnh trong việc kích thích hệ thần kinh trung ương, giúp tỉnh táo và tăng hoạt động trí tuệ. Cafein kết hợp với paracetamol làm tăng tác dụng giảm đau của paracetamol.
Paracetamol (acetaminophen hay N – acetyl – p – aminophenol)
Là chất chuyển hóa có hoạt tính của phenacetin, là thuốc giảm đau – hạ sốt có thể thay thế aspirin, tuy vậy khác với aspirin, paracetamol không có hiệu quả trong điều trị viêm.
Paracetamol làm giảm thân nhiệt người bị sốt, nhưng hiếm khi làm giảm thân nhiệt người bình thường. Thuốc tác động lên vùng dưới đồi gây hạ nhiệt, tỏa nhiệt do giãn mạch và tăng lưu lượng máu ngoại biên.
Phenylephrin hydroclorid
Là một thuốc tác dụng giống thần kinh giao cảm a1 (a1 – adrenergic), có tác dụng trực tiếp lên các thụ thể a1 – adrenergic làm co mạch máu và làm tăng huyết áp.
Cơ chế tác dụng a1 – adrenergic của phenylephrin là do ức chế sản xuất AMP vòng (cAMP: Cyclic adenosin – 3’, 5’ – monophosphat) thông qua ức chế enzym adenyl cyclase, trong khi tác dụng P – adrenergic là do kích thích hoạt tính adenyl cyclase).
Phenylephrin gây co mạch, nên làm giảm sung huyết mũi và xoang do cảm lạnh.
Cafein
Cafein là thuốc thuộc dẫn chất xanthin. Cafein có tác dụng trên thần kinh trung ương, cafein kích thích ưu tiên trên vỏ não, làm giảm cảm giác mệt mỏi, buồn ngủ, làm tăng hưng phấn vỏ não, tăng nhận cảm giác các giác quan do đó tăng khả năng làm việc và làm việc minh mẫn hơn. Tuy nhiên dùng cafein liên tục và kéo dài thì sau giai đoạn hưng phấn là giai đoạn ức chế.
Dược động học
Paracetamol
Hấp thu
Nhanh và hầu như hoàn toàn qua đường tiêu hóa. Nồng độ đỉnh trong huyết tương đạt trong vòng 30 phút đến 60 phút sau khi uống với liều điều trị.
Phân bố
Paracetamol phân bố nhanh và đồng đều trong phần lớn các mô của cơ thể. Khoảng 25% paracetamol trong máu kết hợp với protein huyết tương.
Thải trừ
Nửa đời huyết tương của paracetamol là 1,25 – 3 giờ, có thể kéo dài với liều gây độc hoặc ở người bệnh có thương tổn gan.
Sau liều điều trị có thể tìm thấy 90 – 100% thuốc trong nước tiểu ngày thứ nhất, chủ yếu sau khi liên hợp trong gan với acid glucuronic (khoảng 60%), acid sulfuric (khoảng 35%) hoặc cystein (khoảng 3%); cũng phát hiện thấy một lượng nhỏ những chất chuyển hóa hydroxyl hóa và khử acetyl.
Paracetamol bị N – hydroxyl hóa bởi cytochrom P450 để tạo nên N – acetyl – benzoquinonimin (NAPQ), một chất trung gian có tính phản ứng cao. Chất chuyển hóa này bình thường phản ứng với các nhóm sulfhydryl trong glutathion và bị khử hoạt tính.
Phenylephrin hydroclorid
Phenylephrin hấp thu rất thất thường qua đường tiêu hóa do bị chuyển hóa ngay trên đường tiêu hóa thông qua enzym MAO, nên sinh khả dụng của thuốc chỉ đạt < 38%. Sau khi uống, tác dụng chống sung huyết mũi xuất hiện trong vòng 15 – 20 phút, và kéo dài 2 – 4 giờ.
Phenylephrin trong hệ tuần hoàn có thể phân bố vào các mô với Vd giai đoạn đầu: 26 – 61 lít và Vd ở trạng thái ổn định: 340 lít.
Phenylephrin bị chuyển hóa ở gan và ruột nhờ enzym monoaminoxidase (MAO) nhờ phản ứng oxy hóa khử amin và phản ứng liên hợp với acid glucuronic. Thuốc được thải trừ qua thận chủ yếu ở dạng chưa bị chuyển hóa.
Cafein
Cafein hấp thu dễ dàng sau khi uống, nhưng hấp thu thất thường, ít tích lũy trong các mô cơ thể. Cafein vượt dễ dàng qua hệ thần kinh trung ương, nước bọt. Nó cũng được phát hiện trong sữa mẹ.
Thuốc được chuyển hóa gần như hoàn toàn và được bài tiết trong nước tiểu dạng acid 1 – methyl uric, 1 – methylxanthin và các chất chuyển hóa khác, chỉ khoảng 1% dạng không đổi.
Cách dùng Thuốc Phaanedol
Cách dùng
Dùng đường uống.
Liều dùng
Người lớn và trẻ em trên 12 tuổi: Uống mỗi lần 1 – 2 viên, ngày 2 – 3 lần. Tối đa 4 lần/ngày (không vượt quá 8 viên/ngày).
Khoảng cách giữa 2 lần dùng thuốc tối thiểu 4 – 6 giờ.
Không khuyến cáo sử dụng cho trẻ em < 12 tuổi.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Làm gì khi dùng quá liều?
Paracetamol
Khi nhiễm độc nặng, điều quan trọng là phải điều trị hỗ trợ tích cực, cần rửa dạ dày trong mọi trường hợp, tốt nhất trong vòng 4 giờ sau khi uống. Liệu pháp giải độc chính là dùng những hợp chất sulfhydryl, có lẽ tác động một phần do bổ sung dự trữ glutathion ở gan N – acetylcystein có tác dụng khi uống hoặc tiêm tĩnh mạch.
Nếu không có N – acetylcystein, có thể dùng methionin. Nếu đã dùng than hoạt trước khi dùng methionin thì phải hút than hoạt ra khỏi dạ dày trước. Ngoài ra có thể dùng than hoạt và/hoặc thuốc tẩy muối do chúng có khả năng làm giảm hấp thụ paracetamol.
Phenylephrin hydroclorid
Tăng huyết áp có thể khắc phục bằng cách dùng thuốc chẹn a-adrenergic như phentolamin 5 – 10 mg, tiêm tĩnh mạch; nếu cần có thể tiêm lặp lại. Thẩm tách máu thường không có ích, cần chú ý điều trị triệu chứng và hỗ trợ chung, chăm sóc y tế.
Cafein
Không có chất giải độc đặc hiệu nhưng có thể dùng các biện pháp điều trị hỗ trợ.
Làm gì khi quên 1 liều?
Bổ sung liều ngay khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu thời gian giãn cách với liều tiếp theo quá ngắn thì bỏ qua liều đã quên và tiếp tục lịch dùng thuốc. Không dùng liều gấp đôi để bù cho liều đã bị bỏ lỡ.
Tác dụng phụ
Khi sử dụng thuốc Phaanedol cảm cúm, bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR).
Phenylephrin hydroclorid
Thường gặp, ADR > 1/100
-
Thần kinh trung ương: Kích động thần kinh, bồn chồn, lo âu, khó ngủ, người yếu mệt, choáng váng, đau trước ngực, run rẩy, dị cảm đầu chi.
-
Tim mạch: Tăng huyết áp.
-
Da: Nhợt nhạt, trắng bệch, cảm giác lạnh da, dựng lông tóc.
Paracetamol
Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100
-
Da: Ban.
-
Dạ dày – ruột: Buồn nôn, nôn.
-
Huyết học: Loạn tạo máu, thiếu máu.
-
Thận: Bệnh thận, độc tính thận khi lạm dụng dài ngày.
Cafein
Có thể gây kích thích đường tiêu hóa và kích thích thần kinh trung ương, lo âu, chóng mặt.
Hướng dẫn cách xử trí ADR
Khi gặp tác dụng phụ của thuốc, cần ngưng sử dụng và thông báo cho bác sĩ hoặc đến cơ sở y tế gần nhất để được xử trí kịp thời.
Lưu ý
Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.
Chống chỉ định
Thuốc Phaanedol cảm cúm chống chỉ định trong các trường hợp sau:
-
Quá mẫn với bất cứ thành phần nào của thuốc.
-
Glôcôm góc hẹp.
-
Phì đại tuyến tiền liệt.
-
Người bệnh thiếu hụt glucose – 6 – phosphat – dehydrogenase.
-
Người thiếu hụt G6PD.
-
Suy mạch vành, nhồi máu cơ tim.
-
Nhịp tim nhanh, ngoại tâm thu.
-
Không dùng chung với thuốc chống sung huyết giống giao cảm khác.
-
U tế bào ưa crom.
-
Người suy gan nặng, suy thận nặng.
-
Người đang dùng thuốc chống trầm cảm 3 vòng, chẹn kênh beta hoặc đã dùng trong vòng 2 tuần trước đó.
-
Bệnh nhân tăng huyết áp, có bệnh tim, cường giáp, đái tháo đường.
-
Bệnh nhân đang dùng thuốc chống trầm cảm 3 vòng, beta – blocker.
-
Bệnh nhân đang dùng hay đã dùng thuốc ức chế MAO trong vòng 2 tuần trước đó.
Thận trọng khi sử dụng
Paracetamol
Dùng quá liều paracetamol là nguyên nhân chính gây suy gan cấp. Dùng nhiều chế phẩm chứa paracetamol (acetaminophen) đồng thời có thể dẫn đến hậu quả có hại (như quá liều paracetamol).
Phản ứng da nghiêm trọng, có khả năng gây tử vong bao gồm hội chứng Stevens – Johnson, hoại tử biểu bì nhiễm độc (TEN), hội chứng ngoại ban mụn mủ toàn thân (AGEP: Acute generalized exanthematous), hội chứng Lyell tuy hiếm nhưng đã xảy ra với paracetamol, thường không phụ thuộc vào tác dụng của các thuốc khác.
Tuy các thuốc giảm đau và hạ sốt khác (như NSAID) có thể gây các phản ứng tương tự, mẫn cảm chéo với paracetamol không xảy ra. Người bệnh cần phải ngừng dùng paracetamol và đi khám thầy thuốc ngay khi thấy phát ban hoặc các biểu hiện khác ở da hoặc các phản ứng mẫn cảm trong khi điều trị. Người bệnh có tiền sử có các phản ứng như vậy không nên dùng các chế phẩm chứa paracetamol.
Phải thận trọng khi dùng paracetamol cho người bị suy gan, suy thận, người nghiện rượu, suy dinh dưỡng mạn tính hoặc bị mất nước.
Phải dùng paracetamol thận trọng ở người bệnh có thiếu máu từ trước, vì chứng xanh tím có thể không biểu lộ rõ, mặc dù có những nồng độ cao nguy hiểm của methemoglobin trong máu.
Uống nhiều rượu có thể gây độc tính với gan của paracetamol; nên tránh hoặc hạn chế uống rượu.
Phenylephrin hydroclorid
Ở người bệnh bị sốc, dùng phenylephrin hydroclorid không phải là để thay thế cho việc bổ sung máu, huyết tương, dịch và điện giải, cần phải bổ sung dịch trước khi dùng phenylephrin.
Khi cấp cứu, có thể dùng thuốc làm chất bổ trợ cho bù dịch, hoặc được dùng như biện pháp hỗ trợ tạm thời để đảm bảo cho sự tưới máu cho động mạch cảnh hoặc động mạch não, cho đến khi hoàn tất việc bù dịch.
Phenylephrin hydroclorid không được dùng như một liệu pháp điều trị duy nhất ở người bệnh giảm thể tích máu. Liệu pháp bù dịch có thể cân phải bổ sung trong hoặc sau khi dùng thuốc; đặc biệt là nếu hạ huyết áp lại bị tái lại.
Theo dõi áp lực tĩnh mạch trung tâm hoặc huyết áp thất trái để phát hiện và xử lý giảm thể tích máu; theo dõi áp lực tĩnh mạch trung tâm hoặc áp lực động mạch phổi để tránh gây tăng gánh cho hệ tuần hoàn, có thể gây suy tim sung huyết.
Hạ oxy huyết và nhiễm acid cũng làm giảm hiệu quả của phenylephrin; vì vậy, cần xác định và điều chỉnh trước khi hoặc cùng một lúc với dùng thuốc.
Cần thận trọng khi dùng cho người cao tuổi, người bệnh cường giáp, nhịp tim chậm, blốc tim một phần, bệnh cơ tim, xơ cứng động mạch nặng, đái tháo đường type 1.
Cần thận trọng khi dùng thuốc đường uống ở những người bệnh bị hen khí phế quản, tắc ruột, cường giáp trạng, phì đại lành tính tuyến tiền liệt. Khi dùng thuốc thấy xuất hiện triệu chứng kích thích, chóng mặt, rối loạn giấc ngủ phải ngừng thuốc và thông báo cho nhân viên y tế.
Người đang lên cơn hen cấp
Không uống sản phẩm có cafein trong thời gian sử dụng thuốc.
Không dùng thuốc khác có thành phần paracetamol hay bất kỳ thuốc trị cảm cúm, nghẹt mũi nào khác trong thời gian điều trị với Phaanedol cảm cúm.
Thuốc có tá dược tartrazin có thể gây các phản ứng dị ứng.
Khả năng lái xe và vận hành máy móc
Do thuốc có thể gây choáng váng, lo âu, chóng mặt nên không sử dụng cho người lái xe và vận hành máy móc.
Thời kỳ mang thai
Thuốc có thể gây nguy cơ tiềm tàng về cân nặng của trẻ và sảy thai tự nhiên liên quan đến tiêu thụ cafein trong khi mang thai.
Thời kỳ cho con bú
Cafein và phenylephrin có thể tiết qua sữa mẹ. Do đó không dùng thuốc cho phụ nữ cho con bú.
Tương tác thuốc
Paracetamol
Thuốc uống chống đông máu: Uống dài ngày liều cao paracetamol làm tăng nhẹ tác dụng chống đông của coumarin và dẫn chất indandion.
Cần phải chú ý đến khả năng gây hạ thân nhiệt nghiêm trọng ở người bệnh dùng đồng thời phenothiazin và liệu pháp hạ nhiệt (như paracetamol).
Uống rượu quá nhiều và dài ngày có thể làm tăng nguy cơ gây độc cho gan của paracetamol.
Thuốc chống co giật (gồm phenytoin, barbiturat, carbamazepin) gây cảm ứng enzym ở microsom gan, có thể làm tăng tính độc hại gan của paracetamol do tăng chuyển hóa thuốc thành những chất độc hại với gan.
Probenecid có thể làm giảm đào thải paracetamol và làm tăng thời gian nửa đời trong huyết tương của paracetamol.
Isoniazid và các thuốc chống lao làm tăng độc tính của paracetamol đối với gan.
Phenylephrin hydroclorid
Phentolamine và thuốc chẹn a – adrenergic: Tác dụng tăng huyết áp của phenylephrin sẽ giảm, nếu trước đó, đã dùng các thuốc chẹn a – adrenergic như phentolamin mesylat. Phentolamin có thể được dùng để điều trị tăng huyết áp do dùng quá liều phenylephrin.
Các phenothiazin (như clopromazin): Các phenothiazin cũng có một số tác dụng chẹn a – adrenergic; do đó, dùng một phenothiazin từ trước, có thể làm giảm tác dụng tăng huyết áp và thời gian tác dụng của phenylephrin.
Propanolol và thuốc chẹn P – adrenergic: Tác dụng kích thích tim của phenylephrin hydroclorid sẽ bị ức chế bằng cách dùng từ trước thuốc chẹn P – adrenergic như propranolol.
Với thuốc trợ đẻ (oxytocin): Khi phối hợp phenylephrin hydroclorid (một số thuốc gây tăng huyết áp) với thuốc trợ đẻ, tác dụng tăng huyết áp sẽ tăng lên.
Thuốc giống thần kinh giao cảm: Phenylephrin hydroclorid không được dùng phối hợp với epinephrin hoặc thuốc cường giao cảm khác, vì nhịp tim nhanh và loạn nhịp tim có thể xảy ra.
Thuốc mê: Phối hợp phenylephrin hydroclorid với thuốc mê là hydrocarbon halogen hóa (ví dụ: Cyclopropan) làm tăng kích thích tim và có thể loạn nhịp tim.
Monoaminoxydase (MAO): Tác dụng kích thích tim và tác dụng tăng huyết áp của phenylephrin hydroclorid được tăng cường, nếu trước đó đã dùng thuốc ức chế MAO là do chuyển hóa phenylephrin bị giảm đi.
Thuốc chống trầm cảm ba vòng (như imipramin) hoặc guanethidin cũng làm tăng tác dụng tăng huyết áp của phenylephrin.
Atropin sulfat và các thuốc liệt thể mi khác khi phối hợp với phenylephrin sẽ phong bế tác dụng chậm nhịp tim phản xạ, làm tăng tác dụng tăng huyết áp và giãn đồng tử của phenylephrin.
Alcaloid nấm cựa gà dạng tiêm (như ergonovin maleat) khi phối hợp với phenylephrin sẽ làm tăng huyết áp rất mạnh.
Digitalis làm tăng mức độ nhạy cảm của cơ tim khi phối hợp với phenylephrin.
Furosemid hoặc các thuốc lợi tiểu khác làm giảm đáp ứng tăng huyết áp của phenylephrin.
Pilocarpin là thuốc co đồng tử, có tác dụng đối kháng với tác dụng giãn đồng tử của phenylephrin.
Với guanethidin: Dùng phenylephrin cho người bệnh đã có một thời gian dài uống guanethidin, đáp ứng giãn đồng tử của phenylephrin tăng lên nhiều và huyết áp cũng tăng lên rất mạnh.
Với levodopa: Tác dụng giãn đồng tử của phenylephrin giảm nhiều ở người bệnh dùng levodopa.
Không dùng cùng với bromocriptin vì tai biến co mạch và tăng huyết áp.
Cafein
Làm giảm lưu lượng máu đến gan, do đó kéo dài thời gian bán hủy và tăng nồng độ của các thuốc thải trừ qua gan.
Sự chuyển đổi giữa cafein và xanthin (như theophyllin) đã được báo cáo ở trẻ sơ sinh thiếu tháng. Vì vậy không nên sử dụng đồng thời các thuốc thuốc này.
Bảo quản
Nơi khô mát (nhiệt độ < 30°C), tránh ánh sáng.
đánh giá nào
Chưa có đánh giá nào.