Thành phần của Thuốc Zanedip 10mg
Thông tin thành phần |
Hàm lượng |
---|---|
Lercanidipine |
10-mg |
Công dụng của Thuốc Zanedip 10mg
Chỉ định
Thuốc Zanedip® 10 mg được chỉ định dùng trong các trường hợp sau:
- Ðiều trị tăng huyết áp vô căn từ nhẹ đến vừa.
Dược lực học
Thuốc ức chế calci có chọn lọc, tác dụng chủ yếu trên mạch máu.
Lercanidipin thuộc nhóm dihydropyridin, là chất đối kháng calci và ức chế dòng calci xuyên màng đi vào cơ tim và cơ trơn. Cơ chế tác dụng chống tăng huyết áp của thuốc là do tác dụng làm giãn trực tiếp cơ trơn mạch máu nên làm giảm toàn thể kháng lực ngoại biên. Mặc dù có thời gian bán thải dược động học trong huyết tương ngắn, lercanidipin lại có tác dụng hạ áp kéo dài do hệ số phân bố của thuốc trên thành mạch cao hơn trong lòng mạch máu và do tính chọn lọc mạch máu cao nên không có tác dụng bất lợi trên sức co bóp cơ tim. Vì tác động giãn mạch của Zanedip là dần dần khởi phát, nên hiếm gặp tình trạng hạ huyết áp cấp tính kèm nhịp tim nhanh do phản xạ ở bệnh nhân tăng huyết áp.
Tương tự các 1, 4 – dihydropyridin bất đối xứng khác, tác dụng hạ áp của lercanidipin chủ yếu là do chất đối hình (S). Ngoài các nghiên cứu lâm sàng được tiến hành để hỗ trợ cho các chỉ định điều trị, một nghiên cứu nhỏ khác, không kiểm soát nhưng chọn ngẫu nhiên trên bệnh nhân có tăng huyết áp nghiêm trọng (huyết áp tâm trương trung bình 114,5 ± 3,7 mmHg) cho thấy huyết áp trở về bình thường ở 40% trong 25 bệnh nhân với liều 20 mg mỗi ngày 1 lần và ở 56% trong 25 bệnh nhân với liều 10 mg mỗi ngày 2 lần. Trong một nghiên cứu mù đôi, ngẫu nhiên, có kiểm soát, so với giả dược ở bệnh nhân tăng huyết áp tâm thu đơn độc, Zanedip có hiệu quả làm giảm huyết áp tâm thu, từ số liệu trung bình ban đầu là 172,6 ± 5,6 mmHg xuống 140,2 ± 8,7 mmHg.
Dược động học
Hấp thu
Với liều uống 10 – 20 mg, Zanedip được hấp thu hoàn toàn và đạt nồng độ đỉnh tương ứng trong huyết tương là 3,3 ± 2,09 ng/ml và 7,66 ± 5,9 ng/ml, sau 1,5 – 3 giờ.
Hai chất đối hình của lercanidipin cho thấy có hàm lượng tương đương trong huyết tương: Thời gian đạt nồng độ đỉnh trong huyết tương là như nhau, nồng độ đỉnh trong huyết tương và AUC, tính trung bình, cao hơn 1,2 lần đối với chất đối hình (S), nhưng thời gian bán thải của cả 2 chất này cơ bản là như nhau. Không thấy có sự chuyển đổi qua lại giữa 2 chất này trong cơ thể. Do sự chuyển hóa lần đầu cao nên sinh khả dụng tuyệt đối của Zanedip uống khoảng 10% ở bệnh nhân khi ăn no, tỷ lệ này giảm 1/3 ở người tình nguyện khỏe mạnh uống lúc bụng đói. Sinh khả dụng sau khi uống lercanidipin sẽ tăng lên 4 lần khi uống Zanedip 2 giờ sau một bữa ăn giàu chất béo. Vậy cần uống Zanedip trước bữa ăn.
Phân bố
Lercanidipin phân bố nhanh và mạnh từ huyết tương vào các mô và cơ quan. Tỷ lệ lercanidipin gắn kết với protein huyết thanh lớn hơn 98%. Vì hàm lượng protein trong huyết tương giảm đi ở bệnh nhân rối loạn chức năng gan/thận nặng, nên dạng tự do (không gắn kết) của thuốc có thể tăng lên.
Chuyển hóa
Zanedip bị chuyển hóa mạnh bởi CYP3A4 và không tìm thấy lercanidipin trong nước tiểu hoặc phân. Zanedip bị chuyển đổi chủ yếu thành các chất chuyển hóa bất hoạt và khoảng 50% liều dùng bị thải ra nước tiểu. Thí nghiệm in vitro với microsom gan người cho thấy lercanidipin có tác dụng ức chế một phần CYP3A4 và CYP2D6, với nồng độ gấp 160 và 40 lần cao hơn nồng độ đỉnh trong huyết tương với liều 20 mg. Hơn nữa, nghiên cứu về tương tác trên người cho thấy lercanidipin không làm thay đổi hàm lượng trong huyết tương của midazolam hoặc của metoprolol. Vì vậy, với liều điều trị, Zanedip không có tác dụng ức chế sự chuyển hoá sinh học của các thuốc bị chuyển hóa bởi CYP3A4 và CYP2D6.
Thải trừ
Thuốc được đào thải chủ yếu nhờ chuyển hóa sinh học. Thời gian bán hủy trung bình là 8 – 10 giờ, nhưng tác dụng điều trị kéo dài 24 giờ, do tính gắn kết mạnh với màng lipid. Không thấy có tích luỹ thuốc khi lặp lại liều dùng nhiều lần. Khi uống Zanedip, hàm lượng lercanidipin trong huyết tương không tỷ lệ thuận thẳng với liều lượng (động học không tuyến tính). Sau khi uống 10, 20 hoặc 40 mg, nồng độ đỉnh trong huyết tương theo tỷ lệ 1: 3: 8 và AUC đạt tỷ lệ 1: 4: 18, gợi ý một sự bão hoà tăng dần của chuyển hoá ban đầu. Như vậy sinh khả dụng tăng khi tăng liều.
Ở bệnh nhân cao tuổi và ở bệnh nhân có rối loạn chức nằng gan/thận nhẹ đến trung bình, dược động học của lercanidipin cho thấy tương đương so với khi quan sát trên dân số bệnh nhân; nhưng ở bệnh nhân có rối loạn chức năng thận nặng hoặc bệnh nhân thẩm tách thận cho thấy hàm lượng thuốc trong máu cao hơn (khoảng 70%). Với bệnh nhân tổn thương gan trung bình hoặc nặng, sinh khả dụng toàn thân của lercanidipin tăng lên, vì thuốc thường chuyển hoá mạnh qua gan.
Cách dùng Thuốc Zanedip 10mg
Cách dùng
Zanedip® 10 mg dùng đường uống, ít nhất 15 phút trước bữa ăn.
Liều dùng
Liều khuyến cáo là một lần 10 mg mỗi ngày; có thể tăng liều đến 20 mg, tùy theo đáp ứng của bệnh nhân. Việc xác định liều dùng cần từ từ, vì tác dụng hạ huyết áp của thuốc có thể đạt được hiệu quả tối đa sau 2 tuần, ở một số người nếu không kiểm soát được bằng thuốc hạ áp đơn lẻ thì có thể phối hợp Zanedip với một thuốc chẹn β – adrenoceptor (atenolol), thuốc lợi tiểu (hydroclorothiazid) hoặc một thuốc ức chế men chuyển angiotensin (captopril hoặc enalapril). Vì đường cong liều lượng – đáp ứng là đường dốc, đạt sự ổn định với các liều từ 20 đến 30 mg, nên không chắc rằng hiệu lực sẽ được cải thiện khi dùng liều cao hơn, trong khi những tác dụng ngoại ý có thể tăng lên.
Với người cao tuổi
Mặc dù dữ liệu về dược động học và kinh nghiệm lâm sàng cho thấy không cần điều chỉnh liều hàng ngày, nhưng cần thận trọng đặc biệt khi khởi đầu điều trị cho người cao tuổi.
Với trẻ em
Vì chưa có kinh nghiệm lâm sàng với bệnh nhân dưới 18 tuổi, không khuyến cáo dùng thuốc này cho trẻ em.
Với người có rối loạn chức năng gan hoặc thận
Cần thận trọng đặc biệt khi khởi đầu điều trị cho người bị rối loạn chức năng gan hoặc thận nhẹ và vừa. Mặc dù các đối tượng này có thể dung nạp ở liều khuyến cáo thông thường, nhưng cần thận trọng khi tăng liều đến 20 mg mỗi ngày. Tác dụng hạ huyết áp có thể mạnh hơn ở bệnh nhân suy gan, vì vậy cần cân nhắc khi điều chỉnh liều dùng. Không khuyến cáo dùng Zanedip cho bệnh nhân suy gan nặng hoặc suy thận nặng (độ lọc của cầu thận GFR < 30 ml/phút).
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Làm gì khi dùng quá liều?
Tương tự các dihydropyridin khác, quá liều có thể gây ra giãn mạch ngoại biên mạnh kèm hạ huyết áp rõ rệt và nhanh nhịp tim do phản xạ. Trường hợp hạ huyết áp nghiêm trọng, nhịp tim chậm và mất tri giác, cần hỗ trợ tim mạch với atropin tiêm tĩnh mạch để chống chậm nhịp tim. Vì lercanidipin có tác dụng dược lý kéo dài, nên cần theo dõi ít nhất 24 giờ tình trạng tim mạch của bệnh nhân dùng quá liều. Chưa có thông tin về giá trị của thẩm phân. Vì thuốc có tính ái lipid cao, rất có thể hàm lượng thuốc trong huyết tương không phải là chỉ dẫn cho sự kéo dài thời kỳ nguy cơ và thẩm phân có thể không hiệu quả.
Theo kinh nghiệm sau khi thuốc được lưu hành, có báo cáo về ba trường hợp dùng thuốc quá liều (uống liều 150 mg, 280 mg và 800 mg với ý định tự vẫn).
Liều |
Dấu hiệu/triệu chứng |
Xử lý |
Kết quả |
150 mg + lượng cồn không xác định |
Ngủ |
Rửa dạ dày Than hoạt tính |
Hồi phục |
280 mg + 5,6 mg moxonidin |
Sốc tim |
Catecholamin liều cao Furosemid |
Hồi phục |
Thiếu máu cơ tim cục bộ nặng Suy thận nhẹ |
Thuốc trợ tim Digitalis Truyền huyết tương |
||
800 mg |
Nôn |
Than hoạt |
Hồi phục |
Hạ huyết áp |
Thuốc XO |
||
|
Dopamin truyền tĩnh mạch |
Làm gì khi quên 1 liều?
Nếu quên dùng một liều thuốc, hãy uống càng sớm càng tốt khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và uống liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Không uống gấp đôi liều đã quy định.
Tác dụng phụ
Khi sử dụng thuốc Zanedip® 10 mg, bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR).
Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100
-
Hệ thần kinh: Đau đầu, chóng mặt.
-
Tim: Nhịp tim nhanh, đánh trống ngực.
-
Mạch: Đỏ bừng.
-
Chung, toàn thân: Phì ngoại biên.
Hiếm gặp, 1/10000 < ADR < 1/1000
-
Tim: Đau thắt ngực.
-
Tâm thần: Buồn ngủ.
-
Hệ tiêu hóa: Buồn nôn, nôn, khó tiêu, tiêu chảy, đau bụng.
-
Da và mô dưới da: Phát ban.
-
Hệ cơ – xương, mô liên kết và xương: Đau cơ.
-
Thận và tiết niệu: Đa niệu.
-
Chung, toàn thân: Suy nhược, mệt mỏi.
Rất hiếm, ADR < 1/10000
-
Mạch: Ngất.
-
Hệ miễn dịch: Tăng nhạy cảm.
-
Chung, toàn thân: Phù ngoại biên.
Hướng dẫn cách xử trí ADR
Thông báo cho bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
Lưu ý
Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.
Chống chỉ định
Thuốc Zanedip® 10 mg chống chỉ định trong các trường hợp sau:
-
Quá mẫn cảm với lercanidipin, với các dihydropyridin hoặc với bất kỳ thành phần nào của thuốc.
-
Phụ nữ có thai hoặc cho con bú.
-
Phụ nữ có khả năng mang thai, trừ khi đã sử dụng biện pháp ngừa thai hữu hiệu.
-
Người có tắc nghẽn dòng chảy ở tâm thất trái.
-
Suy tim sung huyết chưa điều trị.
-
Đau thắt ngực không ổn định.
-
Suy gan hoặc suy thận nặng.
-
Có nhồi máu cơ tim trong vòng một tháng.
-
Phối hợp với chất ức chế mạnh CYP3A4, cyclosporin và nước ép quả bưởi.
Thận trọng khi sử dụng
Cần thận trọng đặc biệt khi dùng Zanedip cho người có hội chứng suy nút xoang (nếu không có máy tạo nhịp tim tại chỗ). Mặc dù những nghiên cứu có kiểm soát về huyết động học cho thấy không có suy giảm chức năng tâm thất, nhưng cần thận trọng ở người có rối loạn chức năng thất trái. Dù rằng Zanedip có tác dụng kéo dài, vẫn cần dùng thận trọng với những bệnh nhân trên.
Vài dihydropyridin có thể gây đau vùng trước ngực hay đau thắt ngực, nhưng hiếm gặp. Rất hiếm bệnh nhân có tiền sử đau thắt ngực thấy có tăng tần số, sự kéo dài hoặc mức độ nghiêm trọng của các cơn đau. Cá biệt có gặp trường hợp bị nhồi máu cơ tim.
Bệnh nhân rối loạn chức năng gan hoặc thận: Cần thận trọng đặc biệt khi khởi đầu điều trị cho bệnh nhân bị rối loạn chức năng gan hoặc thận nhẹ hoặc vừa. Mặc dù các đối tượng này có thể dung nạp ở liều khuyến cáo thông thường, nhưng cần thận trọng khi tăng liều đến 20 mg mỗi ngày. Tác dụng hạ huyết áp có thể mạnh hơn ở bệnh nhân bị suy gan, vì vậy cần cân nhắc khi điều chỉnh liều dùng. Không khuyến cáo dùng Zanedip cho bệnh nhân bị suy gan hoặc suy thận nặng (GFR < 30 ml/phút).
Cần tránh uống rượu vì rượu có thể làm tăng tác dụng giãn mạch của thuốc điều trị tăng huyết áp.
Những chất gây cảm ứng CYP3A4 như thuốc chống co giật (phenytoin, carbamazepin) và rifampicin có thể làm giảm nồng độ lercanidipin trong huyết tương và do đó hiệu quả của lercanidipin có thể thấp hơn mong đợi.
Mỗi viên Zanedip 10 mg có chứa 30 mg lactose, vì vậy không nên dùng cho bệnh nhân thiếu men lapp lactase, galactose máu hoặc hội chứng kém hấp thu glucose/galactose.
Khả năng lái xe và vận hành máy móc
Kinh nghiệm lâm sàng cho thấy lercanidipin không ảnh hưởng tới khả năng lái xe và vận hành máy móc. Tuy nhiên, cần thận trọng vì có thể gây chóng mặt, mệt mỏi và buồn ngủ (hiếm).
Thời kỳ mang thai
Không dùng Zanedip trong thai kỳ hoặc cho phụ nữ có khả năng mang thai, trừ khi có phương pháp ngừa thai hữu hiệu.
Thời kỳ cho con bú
Vì lercanidipin có tính ái lipid cao, nên có thể bài tiết qua sữa. Vì vậy không nên dùng cho phụ nữ đang cho con bú.
Tương tác thuốc
Tránh kê đơn Zanedip cùng với các thuốc ức chế CYP3A4 (như ketoconazol, itraconazol, ritonavir, erythromycin, troleandomycin).
Không nên dùng phối hợp lercanidipin với cyclosporin.
Không nên uống lercanidipin với nước bưởi.
Với liều 20 mg uống cùng midazolam ở người tình nguyện cao tuổi, sự hấp thu lercanidipin tăng lên khoảng 40% và tốc độ hấp thu giảm (Tmax kéo dài từ 1,75 – 3 giờ), nồng độ của midazolam không thay đổi.
Cần thận trọng khi kê đơn Zanedip cùng các cơ chất khác của CYP3A4 như terfenadin, astemizol, thuốc chống loạn nhịp tim nhóm III như amiodaron, quinidin.
Phối hợp Zanedip với các thuốc gây cảm ứng CYP3A4, như thuốc chống co giật (phenytoin, carbamazepin) và rifampicin cần phải cân nhắc cẩn thận vì có thể làm giảm hiệu lực chống tăng huyết áp và cũng cần theo dõi huyết áp thường xuyên hơn.
Khi phối hợp Zanedip với metoprolol, thuốc chẹn β-adrenoceptor được đào thải chủ yếu qua gan, sinh khả dụng của metoprolol không thay đổi trong khi của lercanidipin giảm 50%. Vì vậy, có thể phối hợp an toàn lercanidipin với thuốc chẹn β – adrenoceptor, nhưng cần chỉnh liều.
Nghiên cứu trên người tình nguyện, tuổi 65 ± 7, về tương tác giữa Zanedip với fluoxetin không thấy có thay đổi gì trên lâm sàng về dược động học của lercanidipin.
Phối hợp 800 mg cimetidin mỗi ngày với lercanidipin không làm thay đổi hàm lượng lercanidipin trong huyết tương, nhưng cần thận trọng nếu dùng liều cao hơn vì sinh khả dụng và tác dụng hạ áp của lercanidipin có thể tăng.
Phối hợp 20 mg lercanidipin ở bệnh nhân phải điều trị lâu dài với β – methyldigoxin không gặp tương tác về dược động học. Người tình nguyện khỏe mạnh dùng digoxin sau khi uống 20 mg lercanidipin lúc bụng đói làm tăng trung bình 33% Cmax của digoxin, trong khi AUC và độ thanh thải thận không thay đổi đáng kể. Cần theo dõi chặt chẽ về mặt lâm sàng các dấu hiệu độc tính của digoxin khi phối hợp với Zanedip.
Khi lặp lại phối hợp Zanedip 20 mg với simvastatin 40 mg, thay AUC của lercanidipin không thay đổi đáng kể, trong khi AUC của simvastatin lại tăng 56%, và AUC của chất chuyển hóa của simvastatin còn hoạt tính la β – hydroxyacid tăng 28%. Không thấy có tương tác khi uống lercanidipin buổi sáng và simvastatin lúc chiều, như chỉ định đối với các thuốc này.
Người tình nguyện khỏe mạnh uống 20 mg lercanidipin khi đói không làm thay đổi dược động học của warfarin.
Có thể phối hợp an toàn Zanedip với các thuốc lợi tiểu và thuốc ức chế men chuyển angiotensin.
Tránh dùng rượu vì có thể làm tăng tác dụng giãn mạch của thuốc hạ áp.
Bảo quản
Bảo quản ở nhiệt độ dưới 30°C.
đánh giá nào
Chưa có đánh giá nào.