Thành phần của Thuốc Unasyn 375mg
Thông tin thành phần |
Hàm lượng |
---|---|
Sultamicillin |
375-mg |
Công dụng của Thuốc Unasyn 375mg
Chỉ định
Thuốc Unasyn® được chỉ định dự phòng dùng trong các trường hợp sau:
- Điều trị những trường hợp nhiễm vi khuẩn nhạy cảm với thuốc bao gồm nhiễm khuẩn đường hô hấp trên và đường hô hấp dưới gốm viêm xoang viêm tai giữa và viêm nắp thanh quản, viêm phổi do vi khuẩn, nhiễm khuấn đường tiết niệu và viêm đài bể thận, nhiễm khuẩn trong ổ bụng gồm viêm phúc mạc, viêm túi mật, viêm nội mạc tử cung, viêm vùng chậu, nhiễm khuẩn huyết, nhiễm khuẩn da, mô mềm, xương và khớp và nhiễm lậu cầu.
- Có thể dùng trước và sau cuộc mổ ở những bệnh nhân phẫu thuật ổ bụng hoặc vùng chậu có nguy cơ bị nhiễm bắn phúc mạc để giảm tỷ lệ nhiễm khuẩn vết thương hậu phẫu.
- Có thể dùng dự phòng nhiễm khuẩn hậu sản trong những trường hợp chấm dứt thai kỳ hoặc mổ lấy thai.
Dược lực học
Các nghiên cứu sinh hóa với các hệ vi khuấn tự do không tế bào (cell-free bacterial systems) đã chứng minh sulbactam ức chế không hồi phục những betalactamase quan trọng nhất làm cho vi khuẩn kháng penicillin.
Trong khi hoạt tính kháng khuẩn của Sulbactam chủ yếu giới hạn đối với Neisseriaceae thì những nghiên cứu vi sinh học trên các dòng vi khuẩn kháng thuốc đã xác nhận sulbactam natri có khả năng bảo vệ penicillin và cephalosporin không bị vi khuẩn phá huỷ, do đó sulbactam có tác dụng hiệp đồng rõ rệt với penicillin và cephalosporin.
Do sulbactam cũng gắn với một số protein gắn kết penicillin, cho nên đối với một số dòng vi khuẩn nhạy cảm, sử dụng kết hợp sulbactamampicillin sẽ có hiệu quả hơn là chỉ dùng một loại beta-lactam.
Thành phần diệt khuẩn của sự kết hợp là ở chỗ ampicillin (cũng như benzypenicillin) tác động chống vi khuẩn nhạy cảm trong giai đoạn nhân lên rất mạnh, nhờ ức chế được sự sinh tổng hợp của mucopeptid ở vách tế bào vi khuẩn.
Sulbactam natri/ampicillin natri tiêm bắp/tiêm tĩnh mạch có hiệu quả kháng khuẩn rộng đối với vi khuẩn Gram dương và Gram âm, gồm Staphylococcus aureus và Lepidemidis (cả những vi khuấn kháng với penicilin và một số vi khuẩn kháng với methicillin), Streptococcus pneumoniae, Streptococcus faecalis và các chủng Streptococcus khác, Haemophilus influenzae và parainfluenzae (cả hai dòng vi khuẩn sinh beta lactamase và không sinh beta-lactamase), Branhamella catarrhalis, vi khuẩn kị khí gồm cả Bacteroides fragilis và những vị khuấn cùng họ, Escherichia coli, Klebsiella, Proteus (gồm cả hai loại indole+ và indole), Morganella morgani, Citrobacter, Enterobacter, Neisseria meningitidis và Neisseria gonorrhoeae.
Dược động học
Thông thường: Ampicillin và sulbactam đạt nồng độ đỉnh trong huyết thanh ngày sau khi kết thúc truyền tĩnh mạch sulbactam natri/ampicillin natri trong 15 phút.
Nồng đồ ampicillin trong huyết thanh bằng với khi sử dụng lượng tương ampicillin đơn độc. Nồng độ đỉnh ampicillin trong huyết thanh nằm trong khoảng 109 – 150mcg/ml đạt được sau khi dùng liều 2000 mg ampicillin và 1000 mg sulbactam và 40 – 71mcg/ml sau khi dung liều 1000 mg ampicillin và 500 mg sulbactam.
Nồng độ đỉnh trung bình trung bình trong huyết thanh tương ứng của sulbactam nằm trong khoảng 44 – 88 mcg/ml và 21 – 40 mcg/ml. Sau một liều tiêm bắp1000 mg ampicillin và 500 mg sulbactam, nồng độ đỉnh của ampicillin đạt được trong huyết thanh nằm trong khoảng 8 – 37 mcg/ml và nồng độ đỉnh của sulbactam nằm trong khoảng 6 – 24 mcg/mL.
Thời gian bán thải trung bình trong huyết thanh của cả hai thuốc đều là khoảng 1 giờ trên người tình nguyện khỏe mạnh.
Ampicillin và sulbactam đều thải trừ khoảng 75 – 85% ở dạng không biến đổi qua nước tiểu trong khoảng 8 giờ đầu tiên sau khi sử dụng sulbactam natri/ampicillin natri tiêm bắp/tiêm tĩnh mạch ở những người có chức năng thận bình thường.
Nồng độ trong huyết thanh của ampicillin và sulbactam phần nào cao hơn và duy trì lâu hơn khi sử dụng cùng với probenecid.
Trên bệnh nhân suy giảm chức năng thận, động học thải trừ cửa ampicillin và sulbactam bị ảnh hưởng như nhau, do đó tỷ lệ giữa hai thuốc được giữ nguyên không phụ thuộc chức năng thận. Tần suất sử dụng liều của sulbactam natri/ampicillin natri tiêm bắp/tiêm tĩnh mạch trên những bệnh nhân này nên được giảm theo thực hành thông thường đối với ampicillin.
Khoảng 28% ampicillin có liên kết thuận nghịch với protein trong huyết thanh người và tương ứng khoảng 38% đối với sulbactam.
Nồng độ trung bình của ampicillin và sulbactam được tính toán trong các mô và dịch thể đã chứng minh được khả năng thấm của cả ampicillin và sulbactam vào dịch não tuỷ trong trường hợp viêm màng não sau khi tiêm tĩnh mạch sulbactam natri/ampicillin natri.
Dược động học của ampicillin và sulbactam ở các bệnh nhân nhi được dùng sulbactam natri/ampicillin natri tiêm bắp/tiêm tĩnh mạch là tương tự dược động học quan sát được trên người trưởng thành.
Ngay sau khi truyền tĩnh mạch 15 phút với lượng 50 – 70 mg hỗn hợp/kg thể trọng, nồng độ đỉnh trong huyết thanh và huyết tương đạt từ 82 – 446 mcg/ml đối với ampicillin và 44 – 203 mcg/ml đối với sulbactam. Thời gian bán thải trung bình là khoảng 1 giờ.
Cách dùng Thuốc Unasyn 375mg
Cách dùng
Thuốc Unasyn® được dùng tiêm bắp hoặc tiêm tĩnh mạch.
Sulbactam natrifampicillin natri có thể dùng đường tĩnh mạch hoặc tiêm bắp. Cách pha thuốc như sau:
Tổng liều (g) |
Liều tương đương với Sulbactam Ampicillin (g) |
Đóng gói |
Thể tích hòa tan (ml) |
Nồng độ đối đa sau khi pha (mg/ml) |
1.5 |
0,5 – 1,0 |
Lọ 20 ml |
3,2 |
125 – 250 |
Khi tiêm truyền tĩnh mạch, sulbactam natri/ampicillin natri tiêm bắp/tiêm tĩnh mạch nên được pha với nước pha tiêm vô khuẩn hoặc dung dịch thích hợp. Để đảm bảo thuốc tan hoàn toàn, nên để yên cho bọt trong dung dịch mất hẳn và kiểm tra bằng mắt. Có thể tiêm tinh mạch liều nạp thật chậm tối thiểu là 3 phút hoặc pha loãng để tiêm truyền tĩnh mạch trong 15 – 30 phút.
Sulbactam natr/ampicilin natri của Pfizer cũng có thể được sử dụng bằng cách tiêm bắp thịt sâu.Nếu bị đau, có thể pha thuốc với dung dịch pha tiêm vô khuẩn lignocain hydroclorid khan 0,5%.
Liều dùng
Người lớn
Tổng liều sulbactam natri/ampicillin natri tiêm bắp/tiêm tĩnh mạch thường dùng từ 1,5 g tới 12 g mỗi ngày, được chia ra mỗi 6 giờ hoặc 8 giờ cho tới liều tối đa mỗi ngày của sulbactam là 4 g. Những trường hợp nhiễm khuẩn nhẹ có thể chia liều mỗi 12 giờ.
Mức độ nhiễm khuẩn |
Liều mỗi ngày (g) Sulbactam natri ampicillin natri tiêm bắp/tiêm tĩnh mạch |
Nhẹ |
1,5 – 3 (0,5 + 1 đến 1 + 2). |
Trung bình |
lên đến 6 (2 + 4). |
Nặng |
lên đến 12 (4 + 8). |
Số lần dùng thuốc có thể dựa theo độ nghiêm trọng của bệnh và chức năng thận của bệnh nhân. Điều trị thường được tiếp tục đến 48 giờ sau khi đã cắt sốt và các triệu chứng bất thường đã mất. Thường cho điều trị từ 7 – 14 ngày, nhưng thời gian điều trị có thể phải kéo dài thêm hay cho thêm ampicillin trong những trường hợp bệnh rất nặng.
Khi điều trị bệnh nhân cần hạn chế natri, chú ý là 1500 mg sulbactam natri ampicillin natri tiêm bắp tiêm tĩnh mạch chứa khoảng 115 mg (5 mmol) natri.
Để dự phòng nhiễm khuẩn phẫu thuật, dùng từ 1,5 g đến 3 g sulbactam natriampicillin natri tiêm bắp/tiêm tĩnh mạch lúc tiền mê để thuốc đủ thời gian đạt nồng độ hiệu quả trong huyết thanh và mô khi tiến hành phẫu thuật. Có thể lặp lại điều trên mỗi 6 giờ hoặc 8 giờ, thường ngừng thuốc 24 giờ sau phẫu thuật trừ khi có chỉ định điều trị bằng sulbactam natri/ampicillin natri tiêm bắp/tiêm tĩnh mạch.
Điều trị nhiễm lậu cầu không biến chứng sulbactam natri/ ampicillin natri tiêm bắp/ tiêm tĩnh mạch liều duy nhất 1,5 g. Nên uống thêm 1 g probenecid để kéo dài nồng độ sulbactam và ampicillin trong huyết tương.
Trẻ em, nhũ nhi và sơ sinh
Liều sulbactam natri/ampicillin natri tiêm bắp/tiêm tĩnh mạch cho hầu hết các trường hợp nhiễm khuẩn ở trẻ em, nhũ nhi và trẻ sơ sinh là 150 mg/kg/ngày (tương ứng với sulbactam 50 mg/kg/ngày và ampicillin 100 mg/kg/ngày).
Ở trẻ em, nhũ nhi và trẻ sơ sinh, tổng liệu trong ngày thường được chia cho mỗi 6 giờ hoặc 8 giờ, tương tự như khi dùng ampicillin thông thường.
Đối với trẻ sơ sinh một tuần tuổi (đặc biệt là trẻ thiếu tháng), liều khuyến cáo là 75 mg/kg mỗi ngày (tương ứng với sulbactam 25 mg/kg/ngày và ampicillin 50 mg/kg/ngày), chia mỗi 12 giờ.
Bệnh nhân suy thận
Bệnh nhân bị suy thận nặng (độ thanh thải creatinin < 30 mL/phút), động học của sự thải trừ của sulbactam và ampicillin cùng bị ảnh hưởng như nhau. Do đó, tỷ lệ nồng độ của hai thuốc trong huyết tương không thay đổi. Nên giảm số lần tiêm sulbactam natri/ampicillin natri tiêm bắp/tiêm tĩnh mạch ở những bệnh nhân này, giống như khi sử dụng amplilin.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tuỳ thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Làm gì khi dùng quá liều?
Thông tin về ngộ độ cấp ampicilin natri tiêm tĩnh mạch và sulbactam natri ở người còn hạn chế. Quá liều thuốc có thể có những biểu hiện chủ yếu như những tác dụng ngoại ý đã báo cáo.
Nên xem xét và nồng độ cao kháng sinh betalactam trong dịch nào tủy có thể gây các tác hại trên thần kinh, gồm cả động kinh. Vì ampicillin và sulbactam có thể được thẩm phân qua máu, phương pháp này có thể giúp tăng thải thuốc ra khỏi cơ thể nếu quá liều xảy ra ở bệnh nhân suy thận.
Trong trường hợp khẩn cấp, hãy gọi ngay cho Trung tâm cấp cứu 115 hoặc đến trạm y tế địa phương gần nhất.
Làm gì khi quên 1 liều?
Nếu bạn quên một liều thuốc, hãy dùng càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Lưu ý rằng không nên dùng gấp đôi liều đã quy định.
Tác dụng phụ
Khi sử dụng thuốc Unasyn®, bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR).
Những tác dụng ngoại ý liên quan đến việc dùng ampicillin đơn thuần có thể gặp với sulbactam natri/ampicillin natri tiêm bắp/ tiêm tĩnh mạch.
Thường gặp, ≥ 1/100 đến < 1/10
- Rối loại máu và hệ bạch huyết: Thiếu máu, giảm lượng tiểu cầu, tăng bạch cầu ưa eosin.
- Rối loạn mạch máu: Viêm tĩnh mạch.
- Rối loạn tiêu hoá: Tiêu chảy.
- Rối loạn gan-mật: Tăng Biliburin huyết.
- Xét nghiệm: Tăng Alanin aminotransferase, tăng Asparat aminotransferase.
Ít gặp, ≥ 1/1000 đến < 1/100
- Rối loại máu và hệ bạch huyết: Giảm bạch cầu, giảm bạch cầu trung tính.
- Rối loạn tiêu hoá: Nôn ói.
- Rối loạn da và mô dưới da: Phát ban ngứa.
Hiếm gặp, ≥ 1/10.000 đến < 1/1.000
- Rối loạn tiêu hoá: Buồn nôn, viêm lưỡi.
Chưa xác định tần suất không đánh giá được từ các dữ liệu sẵn có
- Rối loại máu và hệ bạch huyết: Thiếu máu tan huyết, mất bạch cầu hạt, ban xuất huyết giảm tiểu cầu.
- Rối loạn hệ miễn dịch: Sốc dạng phản vệ, phản ứng dạng phản vệ.
- Rối loạn hệ thần kinh: Co giật.
- Rối loạn tiêu hoá: Viêm đại tràng giả mạc, viêm ruột kết, viêm miệng, lưỡi đổi màu.
- Rối loạn gan – mật: Viêm gan ứ mật, ứ mật, chức năng gan bất thường, vàng da.
- Rối loạn da và mô dưới da: Hội chứng Stevens-Johnson, hoại tử biểu bì gây độc, hồng ban đa dạng, ngoại ban mụn mủ toàn thân cấp tính, viêm da tróc vẩy.
- Rối loạn thận và tiết niệu: Viêm thận kẽ.
Bệnh nhân nhi
Dữ liệu sẵn có về tính an toàn trên bệnh nhân nhi được điều trị bằng sulbactam natri/ampicillin natri chứng tỏ có sự tương đồng với các tác dụng không mong muốn quan sát được trên người lớn. Ngoài ra, tăng tế bào lympho không điển hình cũng được quan sát thấy trên một bệnh nhân nhi sử dụng sulbactam natri/ampicillin natri tiêm bắp/tiêm tĩnh mạch.
Hướng dẫn cách xử trí ADR
Khi gặp tác dụng phụ của thuốc, cần ngưng sử dụng và thông báo cho bác sĩ hoặc đến cơ sở y tế gần nhất để được xử trí kịp thời.
Lưu ý
Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.
Chống chỉ định
Thuốc Unasyn® chống chỉ định trong các trường hợp sau:
-
Chống chỉ định tiêm bắp/tiêm tĩnh mạch sulbactam natri/ampicillin natri ở những người có tiền sử dị ứng nghiêm trọng (ví dụ: Sốc phản vệ hoặc hội chứng Stevens-Johnson với ampicillin, sulbactam hoặc với các kháng sinh beta – lactam khác (như các penicillin và cephalosporin).
-
Chống chỉ định tiêm bắp/tiêm tĩnh mạch sulbactam natri/ampicillin natri ở những người có tiền sử vàng da ứ mật/rối loạn chức năng gan liên quan tới sulbactam natri/ampicillin natri tiêm bắp/tiêm tĩnh mạch.
Thận trọng khi sử dụng
Phản ứng quá mẫn (phản vệ) trầm trọng, đôi khi gây tử vong, đã được báo cáo ở những bệnh nhân điều trị với penicillin gồm cả sulbactam natri/ampicillin natri tiêm bắp/tiêm tĩnh mạch. Các phản ứng này thường xảy ra ở người có tiền sử dị ứng với penicillin và/hoặc quá mẫn với nhiều dị nguyên.
Đã có những báo cáo về những người có tiền sử dị ứng với penicillin có thể bị phản ứng nghiêm trọng khi dùng cephalosporin.
Trước khi dùng penicillin phải hỏi kỹ tiền sử dị ứng trước đó, đặc biệt là dị ứng với penicillin, cephalosporin và với các dị nguyên khác.
Khi điều trị nếu có phản ứng dị ứng, phải ngưng thuốc ngay và có biện pháp điêu trị thích hợp.
Nếu gặp phản ứng phản vệ nặng, cần cấp cứu ngay với adrenalin. Có thể cần cho thở oxy, tiêm tĩnh mạch steroid, làm thông đường thở kể cả việc đặt nội khí quản.
Phản ứng da nghiêm trọng như hoại tử biểu bì nhiệm độc (toxic epidermal necrolysis, ten), hội chứng stevens-Johnson (Stevens-Johnson syndrome, SJS), viêm da tróc vẫy, hồng ban đa dạng và ngoại ban mụn mũ toàn thân cấp tính (acute generalized exanthematous pustulosis, AGEP) đã dược báo cáo ở những bệnh nhân dùng liệu pháp ampicillin/sulbactam và bắt đầu một liệu pháp thích hợp.
Như với mọi kháng sinh khác, cần theo dõi liên tục các dấu hiệu của tình trạng tăng sinh các vi sinh vật không nhạy cảm với thuốc, kể cả nấm. Nếu có dấu hiệu bội nhiễm phải ngưng thuốc ngay và/hoặc có biện pháp điều trị thích hợp.
Tiêu chảy do Clostridium dificile (Clostridium difficile associated diarrhea – CDAD) đã được báo cáo khi sử dụng đối với hầu hết các chất kháng khuẩn, bao gồm sulbactam natri/ampicillin natri mức độ nghiêm trọng có thể từ tiêu chảy nhẹ đến viêm ruột kết dẫn đến tử vong. Điều trị bằng các chất kháng khuẩn sẽ làm thay đổi quần thể vi sinh tự nhiên của ruột dẫn tới sự phát triển quá mức của C.difficile.
Clostridium dificile sinh ra độc tố A và B góp phần làm phát triển CDAD. Các chủng C.difficile sinh nhiều độc tố là nguyên nhân làm tăng tỷ lệ mắc bệnh và tử vong, vì các nhiễm khuẩn này có thể khó chữa khi dùng các liệu pháp kháng sinh và có thể cần phải cắt bỏ ruột kết. Cần phải nghĩ đến bệnh CDAD ở tất cả các bệnh nhân xuất hiện tiêu chảy sau khi dùng các chất kháng khuẩn. Cần ghi bệnh án cẩn thận vì đã có báo cáo CDAD xảy ra sau điều trị bằng kháng sinh tới hơn 2 tháng sau điều trị bằng kháng sinh.
Như với mọi thuốc có tác dụng toàn thân khác, nên kiểm định kỳ chức năng thận, gan và các cơ quan tạo máu trong thời gian điều trị. Điều này rất quan trọng ở trẻ sơ sinh, đặc biệt là trẻ non tháng và những trẻ nhũ nhi khác.
Không nên dùng sulbactam natri/ampicillin natri tiêm bắp/tiêm tĩnh mạch trong điều trị viêm tuyến bạch cầu vì viêm tuyến bạch cầu có nguồn gốc virus. Có một tỷ lệ cao các bệnh nhân viêm tuyến bạch cầu dùng ampicillin bị phát ban.
Rối loạn chức năng gan bao gồm viêm gan và vàng da ứ mật đã được phát hiện có liên quan với việc sử dụng sulbactam natri/ampicillin natri tiêm bắp/tiêm tĩnh mạch. Độc tính trên gan thường có thể hồi phục. Tuy nhiên một số trường hợp tử vong đã được báo cáo. Chức năng gan nên được kiểm tra định kỳ ở bệnh nhân suy gan.
Khả năng lái xe và vận hành máy móc
Cần thận trọng khi sử dụng cho các đối tượng lái xe và vận hành máy móc.
Thời kỳ mang thai
Nghiên cứu sinh sản trên thú vật thí nghiệm cho thấy thuốc không có ảnh hưởng trên khả năng sinh sản và không tác hại cho thai. Sulbactam qua được hàng rào nhau thai. Tính an toàn trong thời kỳ mang thai chưa được xác định.
Chỉ nên dùng thuốc cho phụ nữ có thai khi thật cần thiết. Thận trọng khi sử dụng thuốc đối với phụ nữ cho con bú.
Thời kỳ cho con bú
Tính an toàn trong thời kỳ cho con bú chưa được xác định. Thận trọng khi sử dụng thuốc đối với phụ nữ cho con bú.
Tương tác thuốc
Allopurinol
Dùng allopurinol chung với ampicillin có thể gây tăng tỷ lệ phát ban ở bệnh nhân dùng các thuốc so với nhóm bệnh nhân chỉ dùng ampicillin.
Aminoglycosid
Trộn chung ampicillin và aminoglycosid in vitro có thể làm mất tác dụng của cả 2 thuốc nếu cần phải dùng cả 2 loại thuốc này, nên tiêm ở các vị trí xa nhau và cách khoảng ít nhất là 1 giờ.
Thuốc chống đông
Penicillin tăm có thể gây thay đổi kết dính tiểu cầu, thay đổi các test đông máu. Những tác dụng này có thể làm tăng tác dụng chống đông.
Thuốc kìm khuấn (chloramphenicol, erythromycin, các sulfonamid và tetracyclin)
Thuốc kìm khuấn có thể tác động lên khả năng diệt khuẩn của penicillin, tốt nhất là nên tránh dùng chung.
Uống thuốc ngừa thai chứa estrogen
Đã có những báo cáo về sự giảm hiệu quả ngừa thai ở phụ nữ dùng ampicillin gây mang thai ngoài ý muốn. Dù sự liên quan ít nhưng nên cho phụ nữ dùng ampicillin sử dụng thêm các phương tiện tránh thai khác kèm hay thay thế bằng các phương tiện trách thai khác.
Methotrexat
Dùng chung với ampicillingây ra giảm thanh thải và tăng độc tính của methotrexat. Nên theo dõi bệnh nhân cần thận. Liều leucovorin có thể phải tăng lên và kéo dài thời gian sử dụng.
Probenecid
Probenecid làm giảm đào thải ampicillin và sulbactam qua ống thận khi dùng chung tác dụng này gây tăng và kéo dài năng độ kháng sinh trong huyết thanh, kéo dài thời gian bán thải và tăng nguy cơ nhiễm độc.
Tương tác trong phòng thí nghiệm
Glucose niệu dương tính giả có thể xảy ra khi phân tích nước tiểu bằng thuốc thử Benedic, Fehling và Clinitest™. Sau khi cho phụ nữ có thai dùng ampicillin, nhận thấy có giảm nhất thời nồng độ estriol liên hợp striol glucuronid, eston và estradiol liên hợp. Tác dụng này có thể xảy ra với Sulbactam natri/ampicillin natri tiêm bắp tiêm tĩnh mạch.
Bảo quản
Lọ chưa mở: Bảo quản ở nhiệt độ không quá 30oC.
đánh giá nào
Chưa có đánh giá nào.