Thành phần của Thuốc Neoral 25mg
Thông tin thành phần |
Hàm lượng |
---|---|
Ciclosporin |
25 mg |
Công dụng của Thuốc Neoral 25mg
Chỉ định
Thuốc Neoral® 25 mg được chỉ định dùng trong các trường hợp sau:
Chỉ định trong ghép tạng
Ghép tạng đặc
-
Ngăn ngừa thải bỏ mảnh ghép sau khi ghép tạng đặc.
-
Điều trị thải ghép tế bào ở bệnh nhân trước đây đã dùng những thuốc ức chế miễn dịch khác.
Ghép tủy xương
-
Ngăn ngừa sự thải mảnh ghép sau khi dị ghép tủy xương và ghép tế bào gốc.
-
Ngăn ngừa hoặc điều trị bệnh mảnh ghép chống lại vật chủ (GVHD).
Chỉ định trong các bệnh không ghép tạng
Viêm màng bồ đào nội sinh
-
Điều trị viêm màng bồ đào trung gian hoặc màng bồ đào sau đe dọa thị giác và có nguồn gốc không nhiễm khuẩn ở bệnh nhân mà cách trị liệu thông thường đã thất bại hoặc gây nên những tác dụng phụ không thể chấp nhận được.
-
Điều trị viêm màng bồ đào beheet với những cơn viêm lặp đi lặp lại ảnh hưởng đến võng mạc ở những bệnh nhân không có các biểu hiện thần kinh.
Hội chứng thận hư
-
Hội chứng thận hư phụ thuộc steroid và kháng steroid do các bệnh ở cầu thận như bệnh thận sang thương tối thiểu, xơ hóa cầu thận khu trú từng phần hoặc viêm cầu thận màng.
-
Sandimmun neoral có thể được dùng để tạo tác dụng thuyên giảm bệnh và duy trì bệnh ổn định. Cũng có thể dùng để duy trì sự thuyên giảm do điều trị bằng steroid, cho phép ngừng dùng steroid.
Viêm khớp dạng thấp
Điều trị viêm khớp dạng thấp nặng, đang hoạt động.
Bệnh vảy nến
Điều trị bệnh vảy nến nặng ở những bệnh nhân mà cách trị liệu thông thường là không thích hợp hoặc không hiệu quả.
Viêm da cơ địa
Sandimun Neoral được chỉ định cho bệnh nhân bị viêm da cơ địa nặng khi cần phải điều trị toàn thân.
Dược lực học
Ciclosporin (còn gọi là ciclosporin A) là một polypeptid vòng gồm 11 acid amin. Là chất ức chế miễn dịch có hiệu lực trên súc vật làm kéo dài thời gian sống sót của các mảnh ghép cùng loài ở da, tim, thận, tụy tạng, tủy xương, ruột non và phối. Nghiên cứu cho thấy ciclosporin ức chế sự phát triển của những phản ứng qua trung gian tế bào, bao gồm miễn dịch ghép cùng loài khác cá thể, quá mẫn cảm chậm ở da, viêm não – tủy dị ứng thực nghiệm, viêm khớp gây ra do tá chất freund, bệnh mảnh ghép chống lại vật chủ (GVHD) và cả sự sản xuất kháng thể phụ thuộc tế bào T.
Ở mức độ tế bào, ciclosporin ức chế sự sản xuất và tiết các lympholin, bao gồm interleukin – 2 (TCGF). Ciclosporin có vẻ phong bế được các tế bào lymphô có thẩm quyền miễn dịch ở pha Go hoặc G của chu kỳ tế bào và ức chế sự tiết lympholin gây nên do kháng nguyên bởi các tế bào T được hoạt hóa. Mọi chứng có sẵn có cho thấy ciclosporin tác động đặc hiệu và có phục hồi trên tế bào lymphô. Không giống các chất kìm tế bào, ciclosporin không ức chế sự tạo máu và không tác động trên chức năng của các tế bào thực bào. Bệnh nhân dùng ciclosporin ít có thiên hướng nhiễm khuẩn hơn so với khi dùng thuốc kìm tế bào khác trong trị liệu ức chế miễn dịch.
Các cuộc ghép tạng đặc và tủy xương đã được thực hiện thành công trên người dùng ciclosporin để ngăn ngừa và điều trị sự thải loại mảnh ghép và bệnh mảnh ghép chống lại vật chủ. Ciclosporin đã được sử dụng thành công trên cả bệnh nhân ghép gan dương tính hoặc âm tính với virus viêm gan C (HCV). Cũng thấy sandimmun neoral có ích trong nhiều trường hợp khác nhau mà ta đã thấy hoặc có thể được cân nhắc là do nguyên nhân tự miễn.
Dược động học
Hấp thu
Sau khi dùng sandimmun neoral theo đường uống, nồng độ đỉnh của ciclosporin trong máu đạt được trong vòng 1 – 2 giờ. Sinh khả dụng tuyệt đối đường uống của ciclosporin sau khi dùng sandimmun neoral là 20 đến 50%, AUC và Cmax giảm 13 và 33% được ghi nhận khi dùng sandimmun neoral cùng với bữa ăn nhiều chất béo. Mối liên quan giữa liều dùng và phơi nhiễm (AUC) của ciclosporin là tuyến tính trong khoảng liều điều trị. Sự khác biệt về AUC và Cmax giữa các cá thể và trong cùng một cá thể là khoảng 10 – 20%. Sandimmun neoral dung dịch và viên nang mềm là tương đương nhau.
Phân bố
Ciclosporin phân bố rộng bên ngoài thể tích máu tuần hoàn, với thể tích phân bố biểu kiến trung bình là 3.5/kg. Trong máu, 33 – 47% có mặt trong huyết tương, 4 – 9% trong lymphô bào, 5 – 12% trong tế bào hạt, 41 – 58% trong hồng cầu. Trong huyết tương, khoảng 90% ciclosporin kết hợp với protein – huyết tương, chủ yếu là với lipoprotein.
Sinh chuyển hóa
Ciclosporin được sinh chuyển hóa mạnh để cho ra khoảng 15 chất chuyển hóa. Sự chuyển hóa diễn ra chủ yếu ở trong gan thông qua cytochrome P450 3A4 (CYP3A4), và các con đường chuyển hóa chính bao gồm mono và dihydroxyl hóa và N – demethyl hóa tại các vị trí khác nhau trong phân tử. Tất cả các chất chuyển hóa được xác định đều bao gồm cấu trúc peptid nguyên vẹn của hợp chất mẹ; một số có hoạt động ức chế miễn dịch yếu (tới 1/10 các thuốc không bị biến đổi).
Thải trừ
Đào thải chủ yếu qua mật, chỉ có 6% liều uống thải qua nước tiểu, chỉ có 0,1% thải qua nước tiểu dưới dạng chưa chuyển hóa. Có biến thiên lớn trong dữ liệu báo cáo về thời gian bán thải cuối cùng của ciclosporin tùy thuộc vào kỹ thuật xét nghiệm và quần thể xét nghiệm. Thời gian bán thải cuối cùng khoảng từ 6,3 giờ với người tình nguyện khỏe mạnh và tới 20,4 giờ với bệnh nhân suy gan nặng. Thời gian bán thải ở bệnh nhân ghép thận là khoảng 11 giờ, biến thiên trong khoảng từ 4 đến 25 giờ.
Đối tượng đặc biệt
Suy thận: Trong một nghiên cứu thực hiện trên bệnh nhân suy thận giai đoạn cuối, độ thanh thải toàn thân này bằng khoảng 2/3 độ thanh thải toàn thân trung bình (của các bệnh nhân có chức năng thận bình thường). Dưới 1% liều dùng được loại bỏ bằng thẩm tách.
Suy gan: Nồng độ ciclosporin tăng khoảng từ 2 – 3 lần có thể được quan sát thấy ở các bệnh nhân bị suy gan. Trong một nghiên cứu thực hiện trên bệnh nhân suy gan nặng bị xơ gan có chứng minh sinh thiết, thời gian bán hủy cuối cùng là 20,4 giờ (khoảng giữa 10,8 đến 48,0 giờ so với 7,4 tới 11,0 giờ ở người khỏe mạnh).
Trẻ em: Dữ liệu dược động học từ các bệnh nhân trẻ em dùng sandimmun neoral hoặc sandimmun rất giới hạn. Trong 15 bệnh nhân ghép thận tuổi từ 3 – 16, độ thanh thải máu toàn phần của ciclosporin sau khi dùng sandimmun đường tĩnh mạch là 10,643,7 ml/min/kg (định lượng cyclo – trac specific RIA). Trong một nghiên cứu trên 7 bệnh nhân ghép thận tuổi từ 2 – 16, độ thanh thải ciclosporin biến đổi từ 9,8 đến 15,5 ml/phút/kg. Trên 9 bệnh nhân ghép gan tuổi từ 0.65 – 6, độ thanh thải là 9,345,4 ml/phút/kh (định lượng: HPLC). Khi so sánh với các bệnh nhân người lớn được cấy ghép, sự khác biệt về sinh khả dụng giữa sandimmun neoral và sandimmun những bệnh nhân trẻ em là tương đương với những quan sát có được ở bệnh nhân người lớn.
Cách dùng Thuốc Neoral 25mg
Cách dùng
Thuốc Neoral được dùng đường uống.
Cần nuốt cả viên nang Sandimmum Neoral.
Liều dùng
Liều dùng mỗi ngày của Sandimmun Neoral bao giờ cũng phải chia làm hai lần dùng.
Do sự biến thiên đáng kể giữa các cá nhân và trong cùng một cá nhân về hấp thu và thải trừ và khả năng tương tác dược động học của thuốc, liều dùng cần được chuẩn độ cho từng cá nhân dựa vào đáp ứng lâm sàng và khả năng dung nạp.
Ở các bệnh nhân ghép tạng, cần thường xuyên theo dõi nồng độ đáy của ciclosporin trong máu để tránh các tác dụng bất lợi do nồng độ cao và để phòng việc thải ghép do nồng độ thấp. Ở các bệnh nhân được điều trị do bệnh ngoài chỉ định ghép tạng, việc theo dõi nồng độ ciclosporin trong máu có giá trị hạn chế ngoại trừ trong trường hợp thất bại điều trị ngoài dự đoán hoặc tái phát.
Đối tượng bệnh nhân chung
Ghép tạng đặc
- Điều trị với Sandimmun Neoral cần khởi đầu trong vòng 12 giờ trước khi phẫu thuật với liều 10 – 15 mg/kg thể trọng, chia làm 2 lần. Liều lượng này cần duy trì như liều hàng ngày, dùng trong 12 tuần sau khi phẫu thuật, trước khi giảm liều dần dần tùy theo nồng độ của thuốc trong máu cho tới khi liều duy trì đạt khoảng 2 – 6 mg/kg, chia làm 2 lần dùng trong ngày.
- Nếu dùng cùng với các chất ức chế miễn dịch khác (ví dụ với corticoid hoặc là một phần của liệu pháp 3 – 4 loại thuốc), thì liều Sandimmun Neoral có thể thấp hơn (ví dụ 3 – 6 mg/kg, chia làm 2 lần trong trị liệu khởi đầu).
Ghép tủy xương
- Liều khởi đầu cần dùng vào ngày trước khi ghép. Trong đa số trường hợp, Sandimmun tiêm truyền tĩnh mạch (i.v.) được chọn cho mục đích này. Liều truyền tĩnh mạch khuyến cáo là 3 – 5 mg/kg mỗi ngày. Tiếp tục truyền với mức liều này trong thời kỳ ngay sau khi ghép cho tới 2 tuần lễ, trước khi thay sang dạng uống, duy trì với liều hàng ngày khoảng 12,5 mg/kg, chia làm 2 lần dùng.
- Điều trị duy trì vẫn tiếp tục trong ít nhất 3 tháng (và sẽ tốt hơn nếu duy trì 6 tháng) trước khi giảm dẫn liệu đến hết trong 1 năm sau ghép.
- Nếu dùng Sandimmun Neoral để điều trị khởi đầu, thì liều khuyến cáo mỗi ngày là 12,5 – 15 ng/kg, chia làm 2 lần dùng, bắt đầu vào ngày trước khi ghép tạng.
- Có thể cần dùng liều Sandinavian Neoral cao hơn hoặc dùng đường tĩnh mạch, khi có những rối loạn đường tiêu hóa mà có thể làm giảm hấp thu thuốc.
- Ở một số bệnh nhân, bệnh mảnh ghép chống lại vật chủ (GVHD) xảy ra sau khi ngừng dùng ciclosporin, nhưng thông thường thì bệnh nhân đáp ứng thuận lợi khi điều trị trở lại. Trong những truông hợp như vậy, nên dùng một liều uống khởi đầu là 10 đến 12,5 mg/kg, tiếp theo sau bằng liệu không duy trì trước đó mà có đáp ứng dụng hàng ngày. Cần dùng liều thấp ciclosporin để điều trị bệnh mảnh ghép chồng lại vật chủ ở mức nhẹ và mạn tính.
Các trường hợp không ghép tạng
Khi sử dụng Sandimmun Neoral trong bất cứ chỉ định không ghép tạng đã được chấp thuận nào, nên tuân thủ các quy tắc chung sau đây:
-
Trước khi khởi đầu điều trị, nên thiết lập nồng độ đáng tin cậy của creatinin trong huyết thanh lúc ban đầu bởi ít nhất hai lần xét nghiệm, và cần đánh giá thường xuyên chức năng thận trong suốt liệu trình điều trị để điều chỉnh liều.
-
Đường dùng duy nhất được chấp nhận là đường miệng (dạng đậm đặc pha truyền tĩnh mạch không được phép sử dụng), và hiệu hàng ngày nên được chia làm hai lần.
-
Ngoại trừ bệnh nhân bị viêm màng bồ đào nội sinh đe dọa thị lực và trẻ em bị hội chứng thận hư, liều tổng cộng hằng ngày không bao giờ được vượt quá 5 mg/kg.
-
Để duy trì điều trị, múc liều thấp nhất có hiệu quả và được hấp thu tốt cần được xác định cho từng cá nhân bệnh nhân.
-
Nên ngừng điều trị với Sandimmun Neodal nếu bệnh nhân không đạt được đáp ứng thỏa đáng trong một thời gian nhất định (thông tin cụ thể xem bên dưới) hoặc liên hiệu quả không tương thích với các hướng dẫn an toàn đã có.
Cần theo dõi thường xuyên huyết áp. Cần phải xác định bilirubin và các thông số đành giá chức năng gan trước khi bắt đầu liệu trình và cần phải theo dõi chặt chẽ trong suốt quá trình điều trị. Nên xác định lượng lipid, kali, magnei và acid uric trong huyết thanh trước và định kì trong quá trinh điều trị
Viêm màng bồ đào mội sinh
- Để giúp làm tăng giảm bệnh, nên dùng liều uống khởi đầu là 5 mg/kg mỗi ngày, chia làm 3 làm, dùng cho tới khi thuyền viảm viên hoạt tính năng bồ đào và cải thiện được thị lực. Trong trường hợp không có cải thiện, có thể tăng liều tới 7 mg/kg ngày trong một thời gian có hạn định.
- Để điều trị duy trì, cần làm liều dần dần cho tới liều hiệu quả thấp nhất và liều này không vượt quá 5 mkg/kg/ngày trong thời kỳ lui bệnh.
Hội chứng thận hư
- Để làm thuyên giảm bệnh, liều khuyến cáo mỗi ngày được chia làm 2 lần uống. Nếu chức năng thận bình thường (ngoại trừ trường hợp protein niệu), liều khuyến cáo hàng ngày như sau: 5 mg/kg cho người lớn và 6 mg/kg cho trẻ em.
- Với bệnh nhân suy chức năng thận, liều khởi đầu mỗi ngày không nên vượt quá 2,5 mg/kg ngày.
- Nên phối hợp Sandimmun Neoral với liều thấp corticoid đùng đường uống nếu đơn trị liệu Sandian Neoral không đủ hiệu lực, đặc biệt với bệnh nhân kháng steroid.
- Nếu sau 3 tháng điều trị mà không có cải thiện thì nên ngừng dùng Sandimmun Neoral.
- Điều chỉnh liều theo từng cá thể bệnh nhân, tùy thuộc vào hiệu lực (protein – niệu) và độ an toàn (chủ yếu là creatinin huyết thanh), nhưng không được vượt quá 5 mg/kg ngày (ở người lớn) và 6 mg kg/ngày (ở trẻ em).
- Để điều trị duy trì, cần giảm liều dần dần cho tới mức thấp nhất mà vẫn còn hiệu lực.
Viêm khớp dạng thấp
- Trong 6 tuần điều trị đầu tiên, liều khuyến cáo mỗi ngày là 3 mg/kg, chia làm 2 lần uống. Nếu chưa đủ hiệu quả, liệu hàng ngày có thể tăng dần tùy theo sự dung nạp, nhưng không được dùng quá 5 mg/kg mỗi ngày. Để đạt được hiệu quả hoàn toàn, điều trị Sandimun Neoral có thể cần đên 12 tuần.
- Đối với điều trị duy trì, liều lượng nên chuẩn độ theo cả thể bệnh nhân tới mức liều thấp nhất có hiệu quả, căn cứ vào độ dung nạp.
- Có thể phối hợp Sandimmun Neoral với corticoid liều thấpvà hoặc thuốc chống viêm không steroid. Cũng có thể phối hợp Sandlinan Neoral với methotrexat liều thấp mỗi tuần nếu bệnh nhân không có đáp ứng đầy đủ khi dùng methotrexate đơn trị, bằng cách dùng liều khởi đầu 2,5 mg/kg Sandimmun Neoral, chia làm 2 lần uống trong ngày, với sự lựa chọn tăng liều khi độ dung nạp cho phép.
Bệnh vảy nến
- Do tính thay đổi của bệnh này, điều trị nên được cá thể hóa cho từng bệnh nhân. Để giúp làm thuyên giảm bệnh, liều khởi đầu khuyến cáo là mỗi ngày 2,5 mg/kg, uống chia làm 2 lần. Nếu sau 1 tháng và chưa có cải thiện bệnh, thì có thể tăng dần liều hàng ngày, nhưng không được vượt quá 5 mg/kg. Cần ngừng điều trị với bệnh nhân có các tổn thương vảy nến không đáp ứng thỏa đáng trong 6 tuần đùng với liều 5 mg/kg/ngày hoặc với bệnh nhân mà liều có hiệu lực không tương hợp với các chỉ dẫn về an toàn đã thiết lập được.
- Liều khởi đầu mỗi ngày 5 mg/kg đã được chứng minh cho bệnh nhân trong tình trạng cần phải cải thiện nhanh. Có thể ngừng dùng Sandimmun Neoral khi đã đạt được đáp ứng mong muốn, và sự tái phát sau đó được kiểm soát bằng cách bắt đầu sử dụng lại Sandisun Neoral với liều có hiệu quả trước đó. Với một số bệnh nhân, điều trị duy trì tiếp tục có thể cần thiết.
- Để điều trị duy trì, liều lượng cần chuẩn độ theo cá thể với mức liều thấp nhất có hiệu quả và không nên vượt quá mỗi ngày 5 mg/kg.
Viêm da cơ địa
Do tính chất hay thay đổi của bệnh này, điều trị nên được cá thể hóa theo từng bệnh nhân. Khoảng liều khuyến cáo mỗi ngày là 2,5 – 5 mg/kg, chia làm 2 lần uống. Nếu liều khởi đầu 2,5 mg/kg/ngày không đạt đáp ứng mong muốn trong 2 tuần điều trị, thì liệu hàng ngày nên tăng nhanh tới tối đa là 5 mg/kg. Trong các trường hợp bệnh nghiêm trọng, sự kiểm soát nhanh và đầy đủ của bệnh này sẽ dễ đạt hơn nếu dùng liều khởi đầu mỗi ngày là 5 mg/kg. Có thể giảm liều dần dần một khi đã đạt được đáp ứng mong muốn, và nếu có thể, nên ngừng dùng Sandimmun Neoral.
Đối tượng đặc biệt
Suy thận
- Tất cả chỉ định: Ciclosporin thải trừ tối thiểu qua thận và dược động học của nó không bị ảnh hưởng bởi suy thận. Tuy nhiên, do khả năng gây độc thận khuyến cáo cần theo dõi chức năng thận cẩn thận.
- Các chỉ định không ghép tạng: Bệnh nhân bị suy thận, ngoại trừ bệnh nhân bị hội chứng thận hư, không nên dùng ciclosporin. Với bệnh nhân hội chứng thận hư bị suy thận, liều khởi đầu không nên vượt quá 2,5 mg/kg/ngày.
Suy gan
Ciclosporin được chuyển hóa mạnh qua gan. Cần giảm liều ở bệnh nhân suy gan nặng để duy trì nồng độ trong máu trong khoảng liều khuyến cáo.
Trẻ em
- Kinh nghiệm dùng ciclosporin ở trẻ em vẫn còn hạn chế. Các nghiên cứu lâm sàng bao gồm trẻ em từ 1 năm tuổi sử dụng liều ciclosporin chuẩn không gặp vấn đề đặc biệt nào. Trong nhiều nghiên cứu, bệnh nhi đòi hỏi và dung nạp được liều ciclosporin tính theo kg thể trọng cao hơn ở người lớn.
- Không khuyến cáo sử dụng Sandimmun Neoral cho trẻ em mắc bệnh thuộc các chỉ định không phải ghép tạng, ngoại trừ hội chứng thận hư.
Người cao tuổi (≥ 65 tuổi)
- Kinh nghiệm về ciclosporin ở người cao tuổi còn bị hạn chế, nhưng không có báo cáo về vấn đề đặc biệt nào khi dùng thuốc với liều khuyến cáo.
- Nói chung, sự chọn lựa liều lượng cho bệnh nhân cao tuổi cần thận trọng, thường khởi đầu bằng liều thấp trong khoảng liều cho phép, phản ánh tỉ lệ cao hơn về suy giảm chức năng gan, thận hoặc tim ở người cao tuổi và các bệnh đi kèm hoặc đang dùng thuốc khác.
Chuyển từ Sandimmun đường uống (dung dịch uống) sang Sandimmun Neoral (viên nang mềm)
Do việc chuyển đổi từ Sandimmun sang Sandimmun Neoral có thể làm tăng lượng thuốc được hấp thu, nên phải tuân thủ các quy tắc sau đây:
- Ở bệnh nhân ghép tạng, Sandimmun Neoral cần được bắt đầu điều trị với liều tương đương liều sandimmun.
- Với bệnh nhân có chỉ định không ghép tạng, cần khởi đầu Sandimmun Neoral với cùng liều hàng ngày như đã dùng với Sandimmun trước đó. Sau khi chuyển đổi 2 – 4 – 8 tuần, cần theo dõi nồng độ creatinin trong huyết thanh và huyết áp.
Chuyển đổi giữa các dạng bào chế ciclosporin đường uống
Việc chuyển từ ciclosporin dạng uống này sang một dạng uống khác cần phải được thực hiện thận trọng và có sự giám sát của bác sỹ. Khởi trị một dạng bào chế mới cần được thực hiện cùng với việc theo dõi nồng độ ciclosporin trong máu để đảm bảo rằng nồng độ ciclosporin vẫn được duy trì như khi dùng dạng bào chế trước đó.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Làm gì khi dùng quá liều?
Triệu chứng
Kinh nghiệm về ngộ độc cấp với ciclosporin còn hạn chế. Các liều uống ciclosporin lên đến 10 g (khoảng 150 mg/kg) đã được dung nạp với những hậu quả về mặt lâm sàng tương đối nhẹ như nôn, ngủ gà, đau đầu, nhịp tim nhanh và ở một vài bệnh nhân, suy giảm chức năng thận mức độ trung bình, tự phục hồi. Tuy nhiên, các triệu chứng nhiễm độc nguy hiểm đã được báo cáo do vô ý dùng ciclosporin quá liều bằng đường truyền ở trẻ sơ sinh đẻ non.
Điều trị
Trong tất cả các trường hợp quá liều, các biện pháp hỗ trợ chung nên được tuân thủ và điều trị triệu chứng cần được áp dụng. Gây nôn và rửa dạ dày có thể có tác dụng trong vòng vài giờ đầu sau khi uống thuốc. Ciclosporin không thẩm tách được nhiều, mà cũng không được loại bỏ nhiều qua lọc máu bằng than hoạt.
Làm gì khi quên 1 liều?
Nếu bạn quên một liều thuốc, hãy dùng càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Lưu ý rằng không nên dùng gấp đôi liều đã quy định.
Tác dụng phụ
Khi sử dụng thuốc Neoral® 25 mg, bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR).
- Các phản ứng phụ bao gồm: Rối loạn chức năng thận, run, rậm lông, tăng huyết áp, tiêu chảy, chán ăn, buồn nôn và nôn.
- Bệnh nhân dùng thuốc ức chế miễn dịch, bao gồm cả ciclosporin và chế độ điều trị có ciclosporin, có tăng nguy cơ bị nhiễm trùng (vi rút, vi khuẩn, nấm, ký sinh trùng).
- Bệnh nhân dùng thuốc ức chế miễn dịch, bao gồm cả ciclosporin và chế độ điều trị có ciclosporin, có tăng nguy cơ bị phát triển các u bạch huyết hoặc rối loạn tăng sinh mô bạch huyết và các u ác tính khác, đặc biệt là ở trên da.
Các phản ứng bất lợi của thuốc từ các thử nghiệm lâm sàng
Các rối loạn về máu và hệ bạch huyết
- Thường gặp: Giảm bạch cầu.
- Ít gặp: Giảm tiểu cầu, thiếu máu.
- Hiếm gặp: Hội chứng tăng ure huyết có tan máu, thiếu máu tan huyết bệnh mao mạch.
- Chưa rõ: Bệnh lý huyết khối vi mạch, ban xuất huyết giảm tiểu cầu huyết khối.
Các rối loạn về chuyển hóa và dinh dưỡng
- Rất hay gặp: Tăng lipid máu.
- Thường gặp: Tăng đường máu, chán ăn, tăng acid uric máu, tăng kali máu, giảm magnesi máu.
Các rối loạn về hệ thần kinh
- Rất hay gặp: Co giật, dị cảm.
- Ít gặp: Bệnh não bao gồm hội chứng bệnh lý não sau có hồi phục PRES, các dấu hiệu và triệu chứng như co giật, lẫn, mất phương hướng, giảm đáp ứng, kích động, mất ngủ, rối loạn thị giác, mù vỏ não, hôn mê, liệt nhẹ và mất điều hòa tiểu não.
- Hiếm gặp: Bệnh đa dây thần kinh vận động.
- Rất hiếm gặp: Phù nề đĩa thị giác bao gồm phù gai thị, với khả năng suy giảm thị lực thứ phát do tăng huyết áp nội sọ lành tính.
- Chưa rõ: Đau nửa đầu.
Các rối loạn về mạch
- Rất hay gặp: Tăng huyết áp
- Hay gặp: Đỏ bừng mặt
Các rối loạn về tiêu hóa
- Hay gặp: Buồn nôn, nôn, khó chịu ở bụng, tiêu chảy, phì đại lợi, loét dạ dày.
- Hiếm gặp: Viêm tụy.
Các rối loạn về gan mật
- Hay gặp: Chức năng gan bất thường.
- Chưa rõ: Độc tính trên gan và tổn thương gan bao gồm chứng ứ mật, vàng da, viêm gan virus, suy gan với vài kết cục tử vong.
Các rối loạn về da và mô dưới da.
- Rất hay gặp: Chứng rậm lông ở phụ nữ.
- Hay gặp: Mụn, tăng mọc lông, tóc.
- Ít gặp: Các bạn dị ứng.
Các rối loạn về cơ xương và mô liên kết
- Hay gặp: Chứng đau cơ, chuột rút
- Hiếm gặp: Yếu cơ, bệnh cơ.
- Chưa rõ: Đau chi dưới.
Các rối loạn về thận và tiết niệu.
Rất hay gặp: Rối loạn chức năng thận.
Các rối loạn về hệ sinh sản và vú.
Hiếm gặp: Rối loạn kinh nguyệt, chứng vú to ở nam.
Các rối loạn toàn thân và tình trạng tại chỗ dùng thuốc
- Hay gặp: Sốt, mệt mỏi.
- Ít gặp: Phù, tăng cân.
Các phản ứng bất lợi của thuốc từ các báo cáo tự phát và y văn (tần suất không rõ)
-
Các rối loạn về máu và hệ bạch huyết: Bệnh huyết khối vi mạch, hội chứng tan huyết ure huyết; ban xuất huyết giảm tiểu cầu; thiếu máu; giảm tiểu cầu.
-
Các rối loạn về chuyển hóa và dinh dưỡng: Tăng lipid máu, tăng acid uric máu, tăng kali máu, giảm magnesi máu.
-
Các rối loạn về hệ thần kinh: Bệnh não bao gồm Hội chứng bệnh lý não sau có thể hồi phục (PRES), các dấu hiệu và triệu chứng như co giật, lú lẫn, mất định hướng, giảm đáp ứng, kích động, mất ngủ, rối loạn thị lực, mù vỏ não, hôn mê, suy nhược, mất điều hòa tiểu não, phù đĩa thị bao gồm phù gai thị, suy giảm thị lực có thể thứ phát do tăng áp lực nội sọ lành tính, bệnh lý thần kinh ngoại vi; đau nửa đầu.
-
Các rối loạn về tiêu hóa: Viêm tụy cấp.
-
Các rối loạn về gan mật: Nhiễm độc gan và tổn thương gan bao gồm ứ mật, vàng da, viêm gan, và suy gan với một số kết cục tử vong.
-
Các rối loạn về da và mô dưới da: Tăng mọc lông, tóc.
-
Các rối loạn về cơ xương và mô liên kết: Bệnh cơ; co thắt cơ, đau cơ, yếu cơ bắp, đau chi dưới.
-
Các rối loạn về hệ sinh sản và vú: Chứng vú to ở đàn ông.
-
Các rối loạn toàn thân và tình trạng tại chỗ dùng thuốc: Mệt mỏi; tăng cân.
Các phản ứng bất lợi khác của thuốc.
- Độc tính trên gan và tổn thương gan.
- Đau chi dưới.
- Độc tính trên thận cấp và mãn tính.
Hướng dẫn cách xử trí ADR
Thông báo cho bác sĩ những tác dụng không mong muosn gặp phải khi sử dụng thuốc.
Lưu ý
Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.
Chống chỉ định
Thuốc Neoral® 25 mg chống chỉ định trong các trường hợp sau:
-
Quá mẫn cảm với ciclosporin hoặc với bất kỳ tá dược nào của Sandimmum Neoral.
-
Phối hợp với các thuốc chứa hypericum perforatum (cỏ John’s).
-
Phối hợp với các thuốc là cơ chất của bơm tống đa thuốc P – glycoprotein hoặc các protein vận chuyển anion hữu cơ (OATP) và những thuốc làm tăng nồng độ thuốc này trong máu có liên quan đến những biến cố nghiêm trọng và/hoặc đe dọa tính mạng. Ví dụ như bosentan, dabigatran etexilate và aliskiren.
Thận trọng khi sử dụng
Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng.
Nếu cần thêm thông tin, xin hỏi ý kiến bác sĩ.
Thuốc này chỉ dùng theo đơn của bác sĩ.
Tất cả chỉ định
- Giám sát y khoa.
- Sandimmun Neoral chỉ được kê toa bởi các thầy thuốc có kinh nghiệm về trị liệu miễn dịch và có khả năng theo dõi đầy đủ, bao gồm khám thực thể toàn bộ thường xuyên, đo huyết áp và kiểm tra các thông số xét nghiệm về tính an toàn. Bệnh nhân ghép tạng dùng thuốc này cần được quản lý trong những cơ sở với đầy đủ phòng xét nghiệm thích hợp và nguồn hỗ trợ về mặt y khoa. Thầy thuốc chịu trách nhiệm về điều trị duy trì cần thu thập toàn bộ thông tin để theo dõi bệnh nhân.
U lymphô bào và các bệnh ác tính khác
- Cũng giống như các thuốc ức chế miễn dịch khác, ciclosporin làm tăng nguy cơ u lymphô bào và các bệnh ác tính khác, đặc biệt là bệnh của da.
- Do nguy cơ có thể có về bệnh ác tính ở da, cần cảnh báo bệnh nhân dùng Sandimmun Neoral tránh tiếp xúc quá mức với ánh sáng tia cực tím.
Nhiễm khuẩn
Cũng giống như các thuốc ức chế miễn dịch khác, ciclosporin dẫn bệnh nhân tới phát triển nhiều loại nhiễm vi khuẩn, nấm, ký sinh trùng và virus, thường là các mầm bệnh cơ hội. Việc kích hoạt nhiễm polyomavirus tiềm ẩn có thể gây ra bệnh thận do polyomavirus (PVAN), đặc biệt là bệnh thận do bk virus (BKVN), hoặc bệnh lý chất trăng đa ổ tiến triển do jc virus đã được quan sát thấy ở những bệnh nhân dùng ciclosporin. Những tình trạng này thường liên quan đến việc dùng quá nhiều các thuốc ức chế miễn dịch và phải được xem xét trong chẩn đoán phân biệt ở các bệnh nhân dùng thuốc ức chế miễn dịch bị suy giảm chức năng thận hoặc có các triệu chứng về thần kinh. Các trường hợp nặng và/hoặc tử vong đã được báo cáo. Cần áp dụng các chiến lược ngăn chặn trước và điều trị có hiệu quả, đặc biệt với các bệnh nhân điều trị lâu dài với thuốc ức chế miễn dịch.
Độc tính trên thận cấp và mạn tính
Một biến chứng hay gặp và nghiêm trọng là tăng creatinin và urê trong huyết thanh, có thể gặp trong vài tuần đầu sử dụng ciclosporin. Những thay đổi chức năng này phụ thuộc vào liều lượng và có hồi phục, thường đáp ứng khi giảm liều lượng. Khi điều trị lâu dài, một số bệnh nhân có thể phát triển các thay đổi về cấu trúc của thận (như thoái hóa hyalin tiểu động mạch, teo ống thận, xơ thận kẽ) vốn cần phải phân biệt với các thay đổi do thải ghép mạn tính ở bệnh nhân ghép thận. Cần theo dõi chặt chẽ các thông số đánh giá chức năng thận. Có thể cần đến giảm liều thuốc khi thấy có các giá trị bất thường.
Độc tính trên gan và tổn thương gan
Ciclosporin cũng có thể gây nên tăng bilirubin huyết thanh phụ thuộc liều lượng và có phục hồi và làm tăng men gan (xem phần phản ứng phụ của thuốc). Đã có báo cáo theo yêu cầu và báo cáo tự phát sau khi thuốc lưu hành các trường hợp nhiễm độc gan và tổn thương gan bao gồm vàng da ứ mật, viêm gan và suy gan ở bệnh nhân điều trị với ciclosporin. Hầu hết các báo cáo bao gồm những bệnh nhân mắc thêm các bệnh đáng kể khác, các bệnh tiềm ẩn, và những yếu tố gây nhiều khác bao gồm các biến chứng của nhiễm trùng và dùng đồng thời các thuốc có khả năng gây độc cho gan khác. Trong một số trường hợp, chủ yếu là ở những bệnh nhân ghép tạng, tử vong đã được báo cáo (xem phần phản ứng phụ của thuốc). Cần thiết theo dõi chặt chẽ các thông số đánh giá chức năng gan. Khi gặp các giá trị bất thường, cần phải giảm liều thuốc.
Người cao tuổi
Ở bệnh nhân cao tuổi, cần theo dõi chức năng thận với sự thận trọng đặc biệt.
Theo dõi nồng độ ciclosporin ở bệnh nhân ghép tạng
Khi sử dụng ciclosporin cho bệnh nhân ghép tạng, thường xuyên theo dõi nồng độ ciclosporin trong máu là một biện pháp an toàn quan.
Tăng huyết áp
Cần theo dõi đều đặn huyết áp khi dùng ciclosporin, khi gặp tăng huyết áp, phải dùng thuốc chống tăng huyết áp thích hợp. Ưu tiên sử dụng thuốc chống tăng huyết áp không ảnh hưởng đến dược động học của ciclosporin, như isradipine.
Tăng lipid máu
Vì ciclosporin có gây tăng nhẹ và có phục hồi lipid máu, nên tiến hành xác định các chi so lipid của bệnh nhân trước khi điều trị và sau tháng điều trị đầu tiên. Khi gặp tăng lipid – máu, cần hạn chế ăn mỡ và, và cân nhắc giảm liều thuốc nếu thích hợp.
Tăng kali máu
Ciclosporin làm tăng nguy cơ tăng kali – máu, đặc biệt ở bệnh nhân có rối loạn chức năng thận. Cần phải thận trọng khi phối hợp ciclosporin với các thuốc giữ kali (ví dụ: Thuốc lợi niệu giữ kali, thuốc ức chế men chuyển angiotensin, thuốc đối kháng thụ thể angiotensin II) và các thuốc chứa kali, cũng như với bệnh nhân theo chế độ dinh dưỡng giàu kali. Cần kiểm tra nồng độ kali máu trong những trường hợp trên.
Giảm magnesi máu
Ciclosporin làm tăng độ thanh lọc của magnesi, điều này có thể dẫn tới giảm nồng độ magnesi máu có triệu chứng, đặc biệt trong giai đoạn quanh kỳ ghép tạng. Vì vậy, cần kiểm tra nồng độ magnesi trong máu trong giai đoạn quanh kỳ ghép tạng, đặc biệt khi có các triệu chứng dấu hiệu thần kinh. Nếu cân nhắc thấy cần thiết, có thể bổ sung thêm magnesi.
Tăng acid uric máu
Cần thận trọng với bệnh nhân có tăng acid uric.
Tiêm chủng vắc-xin sống giảm độc lực
Trong khi dùng ciclosporin, tiêm chủng có thể bị giảm hiệu lực; cần tránh dùng các vắc – xin sống giảm độc lực.
Khả năng lái xe và vận hành máy móc
Không có dữ liệu về tác dụng của Sandimmun Neoral lên khả năng lái xe và vận hành máy móc. Những bệnh nhân trải qua các rối loạn hệ thống thần kinh trung ương khi sử dụng Sandimmun Neoral nên tránh điều khiển xe và vận hành máy móc.
Thời kỳ mang thai
Nghiên cứu trên súc vật cho thấy thuốc có độc tính trên sự sinh sản ở chuột cống và thỏ.
Có một số dữ liệu về việc sử dụng Sandimmun Neoral ở bệnh nhân có thai. Phụ nữ mang thai dùng thuốc ức chế miễn dịch sau khi ghép tạng, bao gồm cả ciclosporin và phác đồ điều trị có ciclosporin có nguy cơ sinh non (37 tuần).
Cũng đã có một số ít những quan sát ở trẻ em phơi nhiễm với ciclosporin khi còn là bào thai tới khoảng 7 tuổi. Ở các trẻ đó, chức năng thận và huyết áp vẫn bình thường. Tuy nhiên, chưa có dữ liệu đầy đủ với người mẹ mang thai và do đó, chỉ nên dùng Sandimmun Neoral khi mang thai nếu lợi ích cho mẹ vượt hẳn nguy cơ cho thai. Cũng cần lưu tâm đến hàm lượng ethanol khi dùng thuốc cho phụ nữ mang thai.
Thời kỳ cho con bú
Ciclosporin bài tiết được qua sữa mẹ. Cần lưu tâm đến hàm lượng ethanol trong công thức của Sandimmun Neoral. Người mẹ dùng Sandimmun Neoral không được cho con bú sữa mẹ. Vì khả năng Sandimmun Neoral gây ra phản ứng bất lợi nghiêm trọng của thuốc ở trẻ sơ sinh trẻ em đang nuôi bằng sữa mẹ, cần quyết định hoặc tránh cho con bú hoặc tránh sử dụng thuốc, cần để ý tầm quan trọng của thuốc với người mẹ.
Khả năng sinh sản
Dữ liệu về ảnh hưởng của ciclosporin trên khả năng thụ tinh của người còn hạn chế. Không có suy giảm về khả năng sinh sản thụ tinh trong các nghiên cứu trên chuột đực và cái.
Tương tác thuốc
Các thuốc làm giảm nồng độ ciclosporin
- Tất cả các chất gây cảm ứng CYP3A4 và/hoặc P-glycoprotein như:
- Barbiturate, carbamazepine, oxcarbazepine, phenytoin, nafcillin, sulfadimidine (tĩnh mạch), rifampicin, octreotide, probucol, orlistat, Hypericum perforatum (cỏ St. John’s), ticlopidine, sulfinpyrazone, terbinafine, bosentan.
- Các thuốc có chứa Hypericum perforatum (cỏ St John’s).
- Rifampicin gây cảm ứng chuyển hóa ở gan và ruột của ciclosporin.
- Octreotide làm giảm hấp thu đường uống của ciclosporin và có thể cần tăng liều của ciclosporin lên 50% hoặc chuyển qua dùng đường tiêm.
Các thuốc làm tăng nồng độ ciclosporin
- Tất cả các chất gây ức chế cyp3a4 và/hoặc p – glycoprotein ví dụ như sau: Nicardipin, metoclopamid, thuốc ngừa thai (uống), methylprednisolon (liều cao), allopurinol, acid cholic và dẫn xuất, thuốc ức chế protease, imatinib, colchicine, nefazodone.
- Kháng sinh macrolide: Erythromycin, clarithromycin, azitromycin.
- Kháng sinh nhóm azole: Ketoconazole, fluconazole, itraconazole và voriconazole.
- Verapamil làm tăng nồng độ của ciclosporin trong máu từ 2 đến 3 lần.
- Việc sử dụng đồng thời với telaprevir làm tăng khoảng 4,64 lần nồng độ (auc) của ciclosporin.
- Amiodaron làm tăng đáng kể nồng độ trong máu của ciclosporin và nồng độ creatinin trong huyết thanh.
- Danazol, Diltiazem, Imatinib.
Tương tác thuốc và thức ăn
Đã có báo cáo về việc tăng sinh khả dụng của ciclosporin khi dùng đồng thời với bưởi và nước bưởi ép.
Tương tác thuốc có khả năng tăng độc tính trên thận
- Cần thận trọng khi dùng ciclosporin cùng các thuốc khác có gây tác dụng hiệp đồng làm tăng độc tính với thận, như: Kháng sinh nhóm aminoglycoside (bao gồm gentamycin, tobramycin), amphotericin B, ciprofloxacin, vancomycin, trimethoprim (+ sulfamethoxazole), dẫn xuất của acid fibric (ví dụ như bezafibrat, fenofibrat), thuốc kháng viêm không steroid (bao gồm diclofenac, naproxen, sulindac), melphalan, thuốc đối kháng thụ thể histamin H (ví dụ: cimetidin, ranitidin), methotrexate.
- Khi dùng cùng với một thuốc có hiệp đồng gây độc với thận.
- Cần tránh dùng cùng lúc ciclosporin với tacrolimus do nguy cơ gây độc với thận và tương tác dược động học qua CYP3A4 và/hoặc P – gp.
Ảnh hưởng của ciclosporin lên các thuốc khác
- Sử dụng đồng thời cyclosporine với các thuốc là cơ chất của CYP3A4, P – gp và CATP có thể làm tăng nồng độ huyết tương của thuốc dùng đồng thời là cơ chất của enzyme và/hoặc chất vận chuyển này, ví dụ: Của digoxin, colchicin, prednisolon, các thuốc ức chế HMG – CoA – reductase (các statin), và etoposide. Khi dùng đồng thời với ciclosporin, cần giảm liều của statin và nên tránh dùng đồng thời với một số statin nhất định dựa theo những khuyến cáo trên toa của những thuốc này.
- Không khuyến cáo sử dụng đồng thời ciclosporin và aliskiren.
Bảo quản
Bảo quản dưới 30°C. Tránh ẩm. Bảo quản thuốc trong bao bì gốc.
Nang Sandimmun Neoral cần phải để nguyên trong vị cho tới khi cần dùng. Khi vỉ đã mở, có mùi đặc trưng. Điều này là bình thường và không phải là nang đã biến chất. Không nên dùng Sandimmun Neoral sau hạn dùng ghi chữ “exp” ở bao bì.
đánh giá nào
Chưa có đánh giá nào.