Thành phần của Thuốc Lifezar 50mg
Thông tin thành phần |
Hàm lượng |
---|---|
Losartan |
|
Công dụng của Thuốc Lifezar 50mg
Chỉ định
Thuốc Lifezar được chỉ định dùng trong các trường hợp sau:
Điều trị cao huyết áp:
Thuốc có thể sử dụng một mình hoặc kết hợp với các thuốc điều trị cao huyết áp khác. Điều trị tăng huyết áp ở người lớn, ở trẻ em và thanh thiếu niên từ 6 đến 18 tuổi. Tăng huyết áp ở bệnh nhân đái tháo đường týp II.
Điều trị suy tim mạn tính.
Giảm nguy cơ đột quỵ ở bệnh nhân phì đại thất trái.
Dược lực học
Angiotensin II (được tạo thành từ angiotensin I), là một chất co mạch mạnh, đó là hormone có hoạt tính khởi phát của hệ renin – angiotensin và là một thành phần quan trọng trong sinh lý bệnh học của bệnh cao huyết áp. Angiotensin II cũng kích thích vỏ thượng thận tiết aldosterone.
Losartan và chất chuyển hóa chính có hoạt tính chẹn tác dụng co mạch và tiết aldosterone của angiotensin II bằng cách ngăn cản chọn lọc sự gắn kết của angiotensin II và thụ thể AT1 có trong nhiêu mô (như cơ trơn mạch máu, tuyến thượng thận). Thụ thể AT2 cũng được tìm thấy ở nhiều mô nhưng không rõ thụ thể này có liên quan gì đến điều hòa tim mạch hay không.
Cả losartan và chất chuyển hóa chính có hoạt tính đều không biểu lộ tác dụng chủ vận cục bộ ở thụ thể AT1 và đều có ái lực với thụ thể AT1 lớn hơn nhiều (khoảng 1000 lần) so với thụ thể AT2. Các nghiên cứu kết hợp in vitro cho thấy losartan là một chất ức chế cạnh tranh thuận nghịch của thụ thể AT1.
Chất chuyển hóa có hoạt tính của thuốc mạnh hơn từ 10 đến 40 lần so với losartan, tính theo trọng lượng và là một chất ức chế không cạnh tranh, thuận nghịch của thụ thể.
Cả losartan và chất chuyển hóa có hoạt tính của nó đều không ức chế ACE (kininase II, là men chuyển angiotensin I thành angiotensin II và phân huỷ bradykinin); cũng như không kết hợp hoặc ức chế các thụ thể hormone khác hoặc các kênh ion được biết là quan trọng trong điều hòa tim mạch.
Dược động học
Hấp thu:
Sau khi uống, losartan được hấp thu tốt và chuyển hóa lần đầu qua gan, tạo thành một chất chuyển hóa có hoạt tính (E – 3174) và các chất chuyển hóa không có hoạt tính khác. Sinh khả dụng của viên losartan là khoảng 33%. Nồng độ đỉnh trung bình của losartan và các chất chuyển hóa có hoạt tính đạt được tương ứng sau 1 giờ và 3 – 4 giờ.
Phân bố:
Cả losartan và chất chuyển hóa kết hợp với protein huyết tương hơn 99%, chủ yếu là với albumin. Thể tích phân phối của losartan tương đối thấp, 34 lít.
Chuyển hóa:
Nồng độ trong huyết tương của chất chuyển hóa có hoạt tính cao hơn losartan ở tất cả các liều, Cmax và AUC của E – 3174 khoảng 2 và 5 – 8 lần cao hơn giá trị tương ứng của losartan.
Sau khi uống, nồng độ trong huyết tương của losartan và chất chuyển hóa có hoạt tính giảm nhanh, với thời gian bán huỷ tương ứng khoảng 2 giờ (1,5 – 2,5 giờ) và 6 – 9 giờ. Do thời gian bán huỷ ngắn, cả losartan và chất chuyển hóa có hoạt tính không tích luỹ đáng kể trong huyết tương khi sử dụng liều 100 mg. Khai trừ: Một lần trong ngày.
Độ thanh thải huyết tương của losartan và chất chuyển hóa có hoạt tính tương ứng khoảng 600 mL/ phút và 50 mL/ phút. Losartan được chuyển hóa chủ yếu ở gan. Khoảng 35% liều dùng được bài tiết qua nước tiểu ở dạng không đổi và dạng chuyển hóa. Chỉ 4% liều sử dụng được bài tiết dưới dạng không đổi qua thận.
Độ thanh thải thận của losartan là 74 mL/ phút. Khoảng 6% liều sử dụng được bài tiết qua nước tiểu dưới dạng chuyển hóa có hoạt tính với độ thanh thải thận 26 ml/ phút. Losartan và các chất chuyển hóa cũng được bài tiết qua mật, với 58% liều uống vào được tìm thấy trong phân.
Dược động học ở bệnh nhân đặc biệt:
Người già: Nồng độ losartan và chất chuyển hóa có hoạt tính trong huyết tương ở người già cao hơn ở người trẻ.
Trẻ em: Các thông số dược động học khác biệt có ý nghĩa ở tất cả các nhóm tuổi.
Bênh nhân suy gan: Nồng độ của losartan trong huyết tương tăng ở bệnh nhân xơ gan và liều lượng cần cân nhắc ở bệnh nhân có tiền sử bệnh gan.
Bệnh nhân suy thận: Nồng độ losartan trong huyết tương không thay đổi ở bệnh nhân có độ thanh thải creatinine trên 10 ml/phút. Diện tích dưới đường cong (AUC) của losartan cao hơn khoảng 2 lần ở bệnh nhân chạy thận nhân tạo so với bệnh nhân có chức năng thận bình thường.
Nồng độ chất chuyển hóa có hoạt tính của losartan không thay đổi ở bệnh nhân suy thận hoặc chạy thận nhân tạo.
Cách dùng Thuốc Lifezar 50mg
Cách dùng
Thuốc có thể uống cùng hoặc không cùng với thức ăn.
Liều dùng
Tăng huyết áp:
Liều dùng khởi đầu và liều duy trì là 50 mg/ lần/ ngày cho phần lớn bệnh nhân, hiệu quả hạ huyết áp tối đa đạt được sau khi bắt đầu điều trị là 3 – 6 tuần, một số bệnh nhân có thể thấy tác dụng rõ rệt hơn nữa với liều tăng lên tới 100 mg/ lần/ ngày vào buổi sáng.
Losartan có thể dùng đồng thời với các thuốc hạ huyết áp khác, đặc biệt là lợi tiểu thiazide.
Tăng huyết áp ở bệnh nhân đái tháo đường týp II có protein niệu > 0.5 g/ ngày:
Liều dùng khởi đầu là 50 mg/ lần/ ngày.
Có thể tăng liều lên tới 100 mg/ lần/ ngày dựa trên đáp ứng huyết áp và thường chỉ tăng liều sau 1 tháng điều trị.
Losartan có thể dùng đồng thời với các thuốc hạ huyết áp khác (lợi tiểu, chẹn kênh canxi, ức chế alpha hay beta, một số thuốc tác động trung ương) cũng như insulin và các thuốc hạ đường huyết khác (nhóm sulfonylurea, glitazone và thuốc ức chế glucosidase).
Suy tim:
Liều khởi đầu là 12,5 mg mỗi ngày một lần.
Việc tăng liều thường được thực hiện sau mỗi tuần với liều dùng 1 lần (12,5 mg, 25 mg, 50 mg, 100 mg cho đến tối đa là 150 mg) và tùy theo dung nạp của bệnh nhân.
Giảm nguy cơ đột qụy ở bệnh nhân phì đại thất trái:
Liều khởi đầu là 50 mỗi ngày một lần.
Có thể kết hợp với một liều thấp và/ hoặc tăng liều losartan lên đến 100 mg mỗi ngày một lần tùy theo đáp ứng huyết áp của bệnh nhân
Bệnh nhân đặc biệt:
Bệnh nhân suy thận và chạy thận nhân tạo:
Không cần thiết phải điểu chỉnh liều ở những bệnh nhân này.
Bệnh nhân suy gan:
Cân nhắc sử dụng liều thấp ở bệnh nhân có tiền sử suy gan.
Người già:
Khuyến cáo bắt đầu với liều 25 mg ở bệnh nhân trên 75 tuổi, tuy nhiên thường không cần thiết phải điểu chỉnh liều ở người già.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Làm gì khi dùng quá liều?
Quá liều:
Dữ liệu về quá liều ở người còn hạn chế. Biểu hiện về quá liều hay gặp nhất có lẽ là hạ huyết áp và nhịp tim nhanh; cũng có thể gặp nhịp tim chậm do kích thích thần kinh đối giao cảm (dây thần kinh phế vị). Nếu hạ huyết áp triệu chứng xảy ra, phải điều trị hỗ trợ.
Cách xử trí:
Cả losartan và chất chuyển hóa có hoạt tính đều không thể loại bỏ được bằng thẩm phân máu.
Làm gì khi quên 1 liều?
Nếu quên dùng một liều thuốc, hãy uống càng sớm càng tốt khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và uống liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Không uống gấp đôi liều đã quy định.
Tác dụng phụ
Khi sử dụng thuốc lifezar, bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR).
Phần lớn các tác dụng không mong muốn đều nhẹ và mất dần với thời gian.
Thường gặp, ADR ≥ 1/ 10
-
Huyết học: Thiếu máu
-
Thần kinh: Chóng mặt
-
Tiết niệu: Giảm chức năng thận, suy thận.
-
Toàn thân: Chóng mặt, mệt mỏi, phù, khó chịu.
-
Nội tiết – Chuyển hóa: Tăng kali máu, tăng ure, creatinine máu, hạ đường máu.
Ít gặp, 1/ 1.000 ≤ ADR < 1/ 100
-
Thần kinh: Đau đầu, rối loạn giấc ngủ.
-
Tim mạch: Tim đập nhanh, cơn đau thắt ngực, hạ huyết áp tư thế đứng.
-
Hô hấp: Khó thở, ho.
-
Tiêu hóa: Đau bụng, táo bón, tiêu chảy, nôn.
-
Da: Mày đay, ngứa, phát ban.
Hiếm gặp, 1/ 10.000 ≤ ADR < 1/ 1.000
-
Miễn dịch: Phản ứng quá mẫn, phù mạch.
-
Tim mạch: Ngất, loạn nhịp tim.
-
Nội tiết – Chuyển hóa: Tăng alanine aminotransferase (ALT).
Hướng dẫn cách xử trí ADR
Thông báo cho bác sĩ biết các tác dụng không mong muốn trong khi dùng thuốc.
Lưu ý
Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.
Chống chỉ định
Thuốc Lifezar chống chỉ định trong các trường hợp sau:
-
Bệnh nhân quá mẫn với bất cứ thành phần nào của thuốc (Tá dược:?).
-
Phụ nữ có thai 3 tháng giữa và cuối thai kỳ.
-
Bệnh nhân suy gan nặng.
-
Không phối hợp với aliskiren ở người đái tháo đường hoặc bệnh nhân suy thận.
Thận trọng khi sử dụng
Dị ứng:
Phù mạch. Bệnh nhân có tiền sử phù mạch cần được theo dõi chặt chẽ.
Tụt huyết áp và rối loạn điện giải:
Hạ huyết áp đặc biệt sau liều dùng ban đầu hoặc sau khi tăng liều, có thể xảy ra ở những bệnh nhân có giảm thể tích tuần hoàn như đang dùng thuốc lợi tiểu, chế độ ăn hạn chế muối tuyệt đối, tiêu chảy hoặc nôn ói ở những bệnh nhân có dấu hiệu hạ huyết áp.
Cần phải điều chỉnh liều hoặc giảm liều dùng ban đầu với những trường hợp trên.
Rối loạn điện giải khá phổ biến ở bệnh nhân suy thận kèm hoặc không kèm theo đái tháo đường và cần được theo dõi chặt chẽ.
Suy gan:
Các dữ liệu nghiên cứu về dược lý cho thấy nồng độ của losartan trong huyết tương tăng một cách đáng kể ở những bệnh nhân xơ gan, việc giảm liều dùng cần phải cân nhắc với những bệnh nhân có tiền sử suy giảm chức năng gan.
Suy thận:
Đã có báo cáo về kết quả của việc ức chế hệ thống renin – angiotensin làm thay đổi chức năng thận, bao gồm suy thận. Sự thay đổi chức năng này có thể hồi phục khi ngưng điều trị.
Các thuốc khác ảnh hưởng đến hệ thống renin – angiotensin có thể làm tăng ure máu, creatinin huyết thanh ở những bệnh nhân hẹp động mạch thận hai bên hoặc hẹp động mạch thận một bên. Những biến đổi này có thể hồi phục khi ngừng điều trị.
Ghép thận:
Không có dữ liệu liên quan.
Cường aldosterone nguyên phát:
Bệnh nhân cường aldosterone nguyên phát thường không có đáp ứng với với các thuốc hạ huyết áp thông qua ức chế hệ thống renin – angiotensin. Do đó, losartan không được khuyến cáo sử dụng ở những bệnh nhân này.
Bệnh mạch vành:
Cũng giống như các thuốc hạ huyết áp khác, hạ huyết áp quá mức ở bệnh nhân thiếu máu cục bộ cơ tim có thể dẫn tới nhồi máu cơ tim hoặc đột quỵ.
Suy tim:
Cũng giống như các thuốc tác động lên hệ renin – angiotensin, nguy cơ tụt huyết áp và suy thận cấp có thể xảy ra ở bệnh nhân suy tim có hay không có suy thận sử dụng losartan.
Hẹp van động mạch chủ hoặc van hai lá:
Cũng giống như các thuốc giãn mạch khác cần đặc biệt lưu ý khi chỉ định losartan ở bệnh nhân hẹp van động mạch chủ hoặc van hai lá.
Các thuốc ức chế hệ Renin – Angiotensin – Aldosterone:
Có chứng cớ cho thấy sử dụng đồng thời thuốc ức chế men chuyển ức chế thụ thể angiotensin II hoặc aliskiren làm tăng nguy cơ hạ huyết áp, tăng kali máu và suy giảm chức năng thận (bao gồm cả suy thận cấp).
Do vậy sử dụng đồng thời các thuốc ức chế hệ Renin – Angiotensin – Aldosterone thông qua kết hợp thuốc ức chế men chuyển, ức chế thụ thể angiotensin II hoặc aliskiren không được khuyến cáo.
Tá dược:
Thuốc chứa tá dược lactose. Bệnh nhân có vấn đề về di truyền hiếm gặp hoặc không dung nạp lactose, thiếu hụt enzyme lactase không nên dùng thuốc này.
Khả năng lái xe và vận hành máy móc
Không có nghiên cứu về ảnh hưởng losartan lên khả năng lái xe hoặc vận hành máy móc. Tuy nhiên bệnh nhân phải lái xe hoặc vận hành máy móc cần lưu ý là thỉnh thoảng là chóng mặt hoặc buồn ngủ có thể xảy ra khi uống thuốc hạ huyết áp, đặc biệt khi mới bắt đầu điều trị hoặc khi tăng liều.
Thời kỳ mang thai
Đã biết nguy cơ dị tật thai ở 3 tháng giữa và 3 tháng cuối thai kỳ.
Không nên sử dụng ở 3 tháng đầu, chống chỉ định ở 3 tháng giữa và 3 tháng cuối thai kỳ.
Ngưng thuốc lập tức khi phát hiện có thai.
Thời kỳ cho con bú
Không biết losartan có tiết vào sữa mẹ hay không nên losartan không được khuyến cáo sử dụng ở phụ nữ nuôi con bú. Khuyến cáo sử dụng các thuốc được biết rõ là an toàn khi sử dụng trong thời kỳ nuôi con bú.
Tương tác thuốc
Các thuốc hạ huyết áp khác có thể làm tăng tác dụng hạ huyết áp của losartan.
Sử dụng đồng với các thuốc có tác dụng phụ là hạ huyết áp (như thuốc chống trầm cảm 3 vòng, thuốc chống loạn thần, baclofen và amifostine) có thể làm tăng nguy cơ hạ huyết áp.
Fluconazole (ức chế CYP2C9) làm giảm tác dụng của chất chuyển hóa có hoạt tính khoảng 50%.
Rifampicin làm giảm nồng độ của chất chất chuyển hóa có hoạt tính trong huyết tương khoảng 40%.
Sử dụng đồng thời losartan với các thuốc giữ kali (như thuốc lợi tiểu giữ kali: Amiloride, triamterene, spironolactone) hoặc làm tăng nồng độ kali trong máu (như heparin), thực phẩm bổ sung hoặc muối chứa nhiều kali có thể dẫn tới tăng kali máu.
Dùng đồng thời lithium với losartan có thể làm tăng nồng độ lithium trong máu. Nên theo dõi bệnh nhân và thường xuyên kiểm tra nồng độ lithium trong máu.
Sử dụng đồng thời thuốc ức chế thụ thể AT2 với các thuốc kháng viêm non – steroid (NSAIDs) bao gồm thuốc ức chế cyclooxygenase – 2 (COX – 2) có thể làm giảm tác dụng hạ huyết áp. Sử dụng đồng thời thuốc ức chế thụ thể AT2 hoặc lợi tiểu với NSAIDs có thể làm nặng lên tình trạng suy thận (bao gồm cả suy thận cấp) và tăng kali máu. Cần thận trọng khi kết hợp, đặc biệt ở người già.
Aliskiren: Các dữ liệu lâm sàng cho thấy so với dùng các thuốc tác động trên hệ Renin – Angiotensin – Aldosterone đơn lẻ, sử dụng 2 thuốc bất kỳ trở lên trong nhóm tác động trên hệ này thông qua phối hợp thuốc ức chế men chuyển, ức chế thụ thể angiotensin II hoặc aliskiren gây nhiều biến cố hơn như tụt huyết áp, tăng kali máu và suy giảm chức năng thận (bao gồm suy thận cấp).
Bảo quản
Ở nơi khô, nhiệt độ không quá 30°C.
đánh giá nào
Chưa có đánh giá nào.