Thành phần của Thuốc Lipanthyl NT 145mg
Thông tin thành phần |
Hàm lượng |
---|---|
Fenofibrate |
|
Công dụng của Thuốc Lipanthyl NT 145mg
Chỉ định
Lipanthyl NT 145mg được chỉ định hỗ trợ chế độ ăn trong việc điều trị:
- Tăng cholesterol máu.
- Rối loạn lipid máu tuýp II, III, IV và V.
- Rối loạn lipid máu có liên quan đến đái tháo đường tuýp 2.
- Lipanthyl NT 145mg được chỉ định để giảm sự tiến triển của bệnh lý võng mạc do đái tháo đường ở bệnh nhân đái tháo đường týp 2 và bệnh nhân đang bị bệnh lý nhân đang bị bệnh lý võng mạc đái tháo đường. Lipanthyl NT 145mg không thay thế được việc kiểm soát huyết áp, đường huyết và lipid máu trong việc giảm sự tiến triển của bệnh võng mạc tiểu đường.
Dược lực học
Nhóm thuốc điều chỉnh lipid, các thuốc giảm cholesterol và triglycerid/fibrat.
Mã ATC:C10 AB 05.
Fenofibrat là dẫn chất của acid fibric, có tác động làm thay đổi mức lipid máu trên người trung gian qua sự hoạt hoá receptor tăng sinh peroxisome týp alpha (PPAR – α). Thông qua việc hoạt hoá PPAR – α, fenofibrat làm tăng phân huỷ lipid và bài xuất các tiểu phân giàu triglycerid khỏi huyết tương nhờ hoạt hoá lipoprotein lipase và giảm sản xuất apoprotein CII. Sự hoạt hoá PPAR – α cũng làm tăng tổng hợp apoprotein Al và All.
Thêm vào đó, thông qua việc làm thay đổi tổng hợp và dị hoá các hợp phần VLDL, fenofibrat làm tăng độ thanh thải LDL và giảm LDL tỷ trọng thấp. Nồng độ của LDL thường tăng cao ở bệnh nhân có nguy cơ (xơ cứng động mạch do lipid huyết).
Sự ngưng đọng cholesterol ngoài mạch: Những bệnh nhân có mức fibrinogen cao được điều trị bằng fenofibrat thấy thông số này giảm đáng kể cũng như với những người Lp(a) cao. Các chất thể hiện cho quá trình viêm như C reactive protein cũng giảm khi điều trị bằng fenofibrat.
Tác dụng tăng bài xuất acid uric qua đường niệu của fenofibrat dẫn đến giảm mức acid uric khoảng 25% cũng là tác dụng hỗ trợ rất có lợi ở những bệnh nhân có bệnh rối loạn lipid huyết kèm theo tăng uric huyết.
Fenofibrat có tác dụng chống kết tập tiểu cầu trên động vật và trên thử nghiệm lâm sàng, làm giảm sự kết tập tiểu cầu tạo ra do ADP, acid arachidonic và epinephrine. Nghiên cứu ACCORD cũng cho thấy việc phối hợp fenofibrat với simvastatin giảm tiến triển bệnh võng mạc đái tháo đường, giảm đạm niệu đại thể, giảm đạm niệu vi thể so với liệu pháp chỉ dùng simvastatin.
Trong nghiên cứu FIELD, fenofibrat làm giảm đoạn chi không do chấn thương so với nhóm đối chứng.
Dược động học
Hấp thu
Nồng độ tối đa trong huyết tương (Cmax) đạt được 2 – 4 giờ sau khi uống. Nồng độ thuốc trong huyết ổn định khi điều trị liên tục ở mọi cá thế.
Viên nén bao phim Lipanthyl NT 145mg không phụ thuộc vào bữa ăn.
Phân bố
Acid fenofibric liên kết mạnh với albumin huyết tương (> 99%).
Chuyển hóa và đào thải
Sau khi uống, fenofibrat bị thuỷ phân nhanh qua xúc tác của esterase để cho chất chuyển hoá có hoạt tính là acid fenofibric. Không có chuyển hoá qua microsom gan. Thuốc này đào thải chủ yếu qua nước tiểu chủ yếu dưới dạng acid fenofibric và chất liên hợp glucuronid.
Thời gian bán thải của acid fenofibric ra khỏi huyết tương khỏi huyết tương khoảng 20 giờ.
Cách dùng Thuốc Lipanthyl NT 145mg
Cách dùng
Đường uống.
Nên nuốt cả viên thuốc với một cốc nước.
Lipanthyl NT 145mg, viên bao phim có thể được uống vào bất kỳ thời điểm nào trong ngày, cùng hoặc không cùng thức ăn.
Liều dùng
Người lớn
Liều khuyến cáo là 1 viên nén 145mg fenofibrat, uống 1 lần mỗi ngày.
Bệnh nhân cao tuổi
Không cần điều chỉnh liều đối với bệnh nhân cao tuổi không suy thận.
Bệnh nhân suy thận
Cần điều chỉnh liều theo độ thanh thải creatinin (CCI): CrCl >60ml/phút: Dùng 1 viên 145mg/ngày.
Không khuyến cáo dùng fenofibrat 145mg khi độ thanh thải creatinin dưới 60ml/phút.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Làm gì khi dùng quá liều?
Nếu nghi ngờ quá liều thì nên điều trị triệu chứng và tiến hành các biện pháp hỗ trợ khi cần. Fenofibrat không bị loại trừ khi thẩm tách lọc máu.
Làm gì khi quên 1 liều?
Nếu bạn quên một liều thuốc, hãy dùng càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Lưu ý rằng không nên dùng gấp đôi liều đã quy định.
Tác dụng phụ
Khi sử dụng thuốc Lipanthyl NT 145mg, bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR).
Rất thường gặp, 1/10<ADR
- Các chỉ số xét nghiệm: Tăng nồng độ homocystein máu.
Thường gặp, 1/100<ADR <1/10
- Rối loạn tiêu hóa: Các triệu chứng cơ năng và thực thể dạ dày – ruột (đau bụng, nôn, buồn nôn, tiêu chảy, đầy hơi).
- Rối loạn gan mật: Tăng vừa phải nồng độ huyết thanh.
Ít gặp, 1/1000<ADR<1/100
- Rối loạn hệ thần kinh: Đau đầu.
- Rối loạn mạch: Nghẽn mạch do huyết khối (nghẽn mạch phổi, huyết khối tĩnh mạch sâu).
- Rối loạn tiêu hóa: Viêm tụy.
- Rối loạn gan mật: Sỏi mật.
- Rối loạn da và mô dưới da: Tăng nhạy cảm trên da (ví dụ: Phát ban, ngứa, mày đay).
- Rối loạn cơ xương, mô liên kết và xương: Đau cơ lan toả, viêm cơ, co rút cơ, yếu cơ.
- Các rối loạn về ngực và hệ thống sinh sản: Rối loạn chức năng tình dục.
- Các chỉ số xét nghiệm: Tăng creatinin máu.
Hiếm gặp, 1/10000<ADR <1/1000
- Rối loạn máu và hệ bạch huyết: Giảm hemoglobin và bạch cầu.
- Rối loạn hệ miễn dịch: Dị ứng.
- Rối loạn da và mô dưới da: Rụng tóc, phản ứng nhạy cảm với ánh sáng.
- Các chỉ số xét nghiệm: Tăng urê máu.
Rất hiếm gặp, ADR,1/10000
- Rối loạn gan mật: Viêm gan.
(Khi gặp tác dụng phụ của thuốc, cần ngưng sử dụng và thông báo cho bác sĩ hoặc đến cơ sở y tế gần nhất để được xử trí kịp thời.)
Lưu ý
Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.
Chống chỉ định
Không dùng thuốc trong những trường hợp sau đây:
- Suy gan (kể cả xơ gan tắc mật).
- Suy thận (CrCl<30ml/phút).
- Trẻ em.
- Quá mẫn với fenofibrat hoặc các tá dược của thuốc này.
- Tiền sử có phản ứng quá mẫn với ánh sáng hoặc nhiễm độc ánh sáng trong thời gian điều trị bằng các fibrat hoặc ketoprofen.
- Bệnh ở túi mật.
- Viêm tụy cấp tính hoặc mãn tính, trừ trường hợp viêm tụy cấp tính do tăng triglycerid máu nghiêm trọng.
- Sử dụng cho phụ nữ đang cho con bú.
Thận trọng khi sử dụng
Với các trường hợp tăng cholesterol thứ phát như là đái tháo đường tuýp 2 không kiểm soát, suy tuyến giáp, hội chứng thận hư, rối loạn protein huyết, bệnh gan tắc nghẽn đang trị liệu, nghiện rượu, nên được điều trị thỏa đáng trước khi dùng liệu pháp fenofibrat.
Theo dõi đáp ứng điều trị bằng cách xác định giá trị lipid huyết thanh (tổng cholesterol, LDL – cholesterol, triglycerid), nếu đáp ứng đầy đủ không đạt được sau một vài tháng (ví dụ: 3 tháng) nên cân nhắc bổ sung hoặc sử dụng liệu pháp thay thế khác.
Với các bệnh nhân mỡ máu cao đang sử dụng estrogen hoặc các thuốc tránh thai có chứa oestrogen nên xác định rõ mỡ máu tăng là nguyên phát hay thứ phát (có thế mỡ máu tăng là do uống oestrogen).
Chức năng gan: Cũng như các thuốc hạ lipid khác, đã có báo cáo về tăng nồng độ transaminase ở một số bệnh nhân. Phần lớn các trường hợp này chỉ tăng thoáng qua, ít và hầu như không có triệu chứng. Khuyến cáo nên theo dõi nồng độ transaminase định kỳ mỗi 3 tháng trong 12 tháng đầu điều trị và sau đó kiểm tra định kỳ.
Viêm tụy: Đã có các trường hợp viêm tụy được ghi nhận trong các bệnh nhân dùng fenofibrat.
Cơ: Đã có báo cáo về độc tính cơ, kể cả hiếm gặp myoglobulin khi dùng fibrat và các thuốc hạ lipid khác. Phải cân nhắc giữa lợi ích và nguy cơ khi điều trị bằng fenofibrat cho các đối tượng bệnh nhân này.
Phải nghĩ tới độc tính với cơ khi bệnh nhân xuất hiện đau cơ lan tỏa, viêm cơ kèm co giật vùng cơ bị đau, hiện tượng chuột rút và yếu cơ, hoặc tăng dấu hiệu trên CPK (nồng độ quá 5 lần mức bình thường). Ngừng điều trị với fenofibrat trong các trường hợp này.
Gia tăng nguy cơ độc tính cơ khi thuốc được dùng đồng thời với fibrat khác hoặc thuốc ức chế HMG – CoA reductase hoặc thuốc fenofibrat khác cho bệnh nhân không có tiền sử bệnh cơ nhưng có rối loạn tăng lipid huyết nặng kèm theo nguy cơ bệnh tim mạch cao.
Chức năng thận: Ngừng điều trị trong trường hợp tăng nồng độ creatinin trên 50% ULN (giới hạn trên của bình thường). Cân nhắc đo creatinin trong 3 tháng điều trị đầu tiên.
Tá dược
- Thuốc này có chứa lactose, vì vậy bệnh nhân có những vấn đề di truyền hiếm gặp về không dung nạp galactose, thiếu hụt enzyme lapp lactase hoặc kém hấp thu glucose – galactose thì không nên dùng thuốc này.
- Thuốc này có chứa sucrose, vì vậy, bệnh nhân có những vấn đề di truyền hiếm gặp về không dung nạp fructose, kém hấp thu glucose – galactose hoặc thiếu hụt men sucrase – isomaltase thì không nên dùng thuốc này.
Nếu bệnh nhân không dung nạp với một số loại đường, hãy hỏi bác sĩ trước khi dùng thuốc này
Creatinin huyết thanh: Sự tăng nồng độ creatinin huyết thanh đã được báo cáo ở những bệnh nhân sử dụng fenofibrat. Nồng độ creatinin sẽ trở về mức bình thường khi ngừng sử dụng fenofibrat.
Gây ứ mật: Có thể làm tăng sự bài tiết cholesterol vào mật, dẫn tới sỏi mật. Nếu có nghi ngờ bị sỏi mật, cần kiểm tra túi mật. Nên ngừng điều trị bằng fenofibrat nếu tìm thấy sỏi mật.
Bệnh lý huyết khối tĩnh mạch: Có thể xuất hiện các triệu chứng huyết khối tĩnh mạch sâu, tắc mạch phổi.
Thay đổi về máu: Có sự giảm nhẹ hemoglobin, hematocrit và bạch cầu. Cần kiểm tra định kỳ số lượng hồng cầu và bạch cầu trong 12 tháng đầu điều trị.
Các phản ứng quá mẫn: Các phản ứng quá mẫn cấp tính như hội chứng Stevens – Johnson, hoại tử thượng bì nhiễm độc cần phải nhập viện và điều trị bằng steroid, mề đay và phát ban.
Tác dụng giảm HDL – C trái ngược: Đã có báo cáo sau lưu hành và báo cáo thử nghiệm lâm sàng của sự giảm nghiêm trọng ở nồng độ HDL – C (nhỏ nhất là 2mg/dL) xảy ra ở những bệnh nhân đái tháo đường và không đái tháo đường bắt đầu điều trị bằng fibrat. Sự sụt giảm này xuất hiện trong vòng 2 tuần đến những năm sau khi điều trị bằng fibrat. Nồng độ HDL – C duy trì ở mức thấp cho đến khi ngừng điều trị bằng fibrat, phản ứng lại việc ngưng sử dụng fibrat xảy ra chóng và ổn định. Cần kiểm tra nồng độ HDL – C trong vài tháng đầu sau khi bắt đầu điều trị bằng fibrat. Nếu thấy giảm nồng độ HDL – C đáng kể, cần ngưng điều trị bằng fibrat và theo dõi nồng độ HDL – C cho đến khi trở về bình thường và không nên sử dụng tiếp fibrat.
Dùng cùng thuốc chống đông coumarin: Cần thận trọng khi dùng thuốc chống đông coumarin cùng với fenofibrat vì khả năng các thuốc chống đông Coumarin có tác dụng kéo dài thời gian prothrombin/tỉ lệ chuẩn hóa quốc tế (PT/INR). Để ngăn ngừa các biến chứng chảy máu, thường xuyên kiểm tra PT/INR và cần điều chỉnh liều của thuốc chống đông cho đến khi PT/INR ổn định (xem tương tác thuốc).
Khả năng lái xe và vận hành máy móc
Không có hoặc có ảnh hưởng không đáng kể đến khả năng lái xe và vận hành máy móc.
Thời kỳ mang thai
Không có đủ dữ liệu sử dụng fenofibrat cho phụ nữ mang thai.
Chỉ nên dùng Lipanthyl 145mg trong thai kỳ khi đã đánh giá kỹ lưỡng về lợi ích/nguy cơ.
Thời kỳ cho con bú
Chống chỉ định.
Tương tác thuốc
Thuốc uống chống đông: Không khuyến cáo phối hợp fenofibrat với các thuốc uống chống đông. Fenofibrat làm tăng tác dụng của thuốc uống chống đông và có thể làm tăng nguy cơ chảy máu.
Cyclosporin: Một vài trường hợp suy giảm chức năng thận thuận nghịch đã được ghi nhận.
Các thuốc ức chế HMG – CoA reductase và các fenofibrat khác: Tăng nguy cơ gây ngộ độc cơ.
Các enzyme cytochrome P450: Giám sát chặt chẽ bệnh nhân sử dụng đồng thời fenofibrat và các thuốc chuyển hóa qua CYP2C19, CYP2A6, đặc biệt CYP2C9, với chỉ số điều trị chính xác, khuyến cáo điều chỉnh liều dùng các thuốc này nếu cần thiết.
Các Glitazone: Một số trường hợp giảm thuận nghịch có hồi phục HDL – cholesterol đã được ghi nhận khi dùng đồng thời fenofibrat và glitazon. Tuy nhiên, khuyến cáo theo dõi HDL – cholesterol nếu dùng sự kết hợp này và ngưng điều trị nếu HDL – cholesterol quá thấp.
Các resin gắn acid mật: Do các resin gắn acid mật có thể gắn vào các thuốc khác khi dùng đồng thời, bệnh nhân nên uống fenofibrat trước ít nhất 1 giờ hoặc 4 đến 6 giờ sau khi dùng resin gắn acid mật để tránh việc cản trở sự hấp thu.
Colchicin: Các trường hợp bệnh cơ, bao gồm cả tiêu cơ vân đã được báo cáo khi dùng fenofibrat đồng thời với colchicine và nên thận trọng khi kê toa fenofibrat với colchicine.
Bảo quản
Giữ thuốc trong bao bì gốc. Không bảo quản thuốc trên 30°C.
đánh giá nào
Chưa có đánh giá nào.