Thành phần của Thuốc Baraclude 0.5mg
Thông tin thành phần |
Hàm lượng |
---|---|
Entecavir |
0.5mg |
Công dụng của Thuốc Baraclude 0.5mg
Chỉ định
Thuốc Baraclude 0,5mg được chỉ định dùng trong các trường hợp sau:
Điều trị viêm gan B mạn tính sau:
- Bệnh gan mất bù.
- Bệnh gan còn bù đã được chứng minh bằng hoạt động sao chép ngược của virus, nồng độ Enzym Alanin Aminotransferase trong huyết thanh tăng cao, kéo dài và có biểu hiện viêm hoặc xơ hóa.
Dược lực học
Entecavir, một chất tương tự nucleosid guanosin có hoạt tính kháng HBV polymerase, được phosphoryl hoá hiệu quả thành dạng triphosphat có hoạt tính với thời gian ban thải trong tế bào là 15 giờ. Do cạnh tranh với cơ chất tự nhiên deoxyguanosin triphosphat, nên về mặt chức năng entecavir triphosphat ức chế được cả 3 hoạt tính của HBV polymerase (enzym sao chép ngược):
-
Cung cấp base.
-
Sao chép ngược chuỗi âm tính từ mARN trước gen.
-
Tổng hợp chuỗi dương tính của HBV DNA.
Entecavir triphosphat có hằng số ức chế (Ki) đối với DNA polymerase của HBV là 0.0012µm. Nó là chất ức chế yếu DNA polymerase của tế bào alpha, beta, delta và DNA polymerase ty lạp thể (gamma) với giá trị Ki trong khoảng 18 đến > 160µm.
Dược động học
Entecavir liều đơn và nhiều liều đã được đánh giá về mặt dược động học nơi những đối tượng khỏe mạnh và những bệnh nhân bị nhiễm viêm gan B mãn tính.
Hấp thu
Nồng độ entecavir trong huyết tương của những đối tượng khỏe mạnh đạt mức tối đa sau khi uống thuốc khoảng 0,5 đến 1,5 giờ. Ở những đối tượng dùng thuốc nhiều lần/ngày với những liều lượng từ 0.1mg thì Cmax và diện tích dưới đường cong (AUC) ở trạng thái ổn định gia tăng tỷ lệ thuận với liều. Thời gian đạt nồng độ từ 6 đến 10 ngày dùng thuốc một lần mỗi ngày. Với liều uống 0,5mg, Cmax ở trạng thái ổn định là 4,2ng/ml và nồng độ thấp nhất trong huyết tương là 0.3 ng/ml. Với liều uống 1mg, Cmax là 8.2ng/ml và Ctrough là 0.5ng/ml.
Sinh khả dụng của viên thuốc là 100% so với dung dịch uống. Dung dịch uống và thuốc viên có thể được dùng thay thế cho nhau.
Tác động các thức ăn đối với sự hấp thu qua đường uống
Cho uống 0.5mg entecavir cùng với một bữa ăn bình thường có độ béo cao (945 kilocalorie, 54,6g chất béo) hoặc một bữa ăn nhẹ (379 kilocalorie, 8.2g chất béo) dẫn đến kết quả làm chậm sự hấp thu (1,0 – 1,5 giờ khi bụng no so với 0,75 khi bụng đói) làm giảm Cmax 44% – 46% và AUC 18% – 20%. Do đó, Baralude (entecavir) nên dùng khi bụng đói (ít nhất là 2 giờ sau khi ăn và 2 giờ trước bữa ăn kế tiếp).
Phân bố
Dựa vào phân tích dược động học của entecavir sau một liều uống, thể tích phân bố biểu kiến được ước tính là nhiều hơn tổng lượng nước trong cơ thể, cho thấy entecavir được phân bố vào mô rất nhiều. Trên in vitro, khoảng 13% entecavir gắn kết với protein huyết thanh.
Chuyển hóa và đào thải
Không thấy chất chuyển hóa bị oxi hóa acetyl hóa người hay chuột cống sau khi uống 14C-entecavir. Lượng ít chất chuyển hóa giai đoạn II (các chất liên hợp glucuronide và sulfat) đã được quan sát thấy.
Entecavir không phải là một cơ chất, một chất ức chế hay tác nhân kích hoạt hệ thống enzym cytochrome P450 (CYP450).
Sau khi đã đạt nồng độ đỉnh, thời gian bán thải cuối cùng là khoảng 128 – 149 giờ. Entecavir được đào thải chủ yếu qua thận. Số lượng thuốc không chuyển hóa được tái hấp thu là từ 62% đến 73% liều dùng.
Các đối tượng đặc biệt
Giới tính
Không có sự khác biệt đáng kể giới tính với entecavir về mặt dược động học.
Chủng tộc
Không có sự khác biệt đáng kể về chủng tộc đối với entecavir về mặt dược động học.
Người lớn tuổi
Hậu quả của tuổi tác trên entecavir về mặt dược động học đã được đánh giá bằng cách cho những tình nguyện viên trẻ tuổi và lớn tuổi khỏe mạnh uống một liều đơn 1mg. AUC của entecavir ở người lớn tuổi cao hơn 29,3% so với người trẻ tuổi. Việc điều chỉnh liều lượng của Baraclude nên dựa vào chức năng thận của bệnh nhân hơn là vào tuổi tác.
Bệnh nhi
Chưa có nghiên cứu về dược động học này được tiến hành trên trẻ em.
Cách dùng Thuốc Baraclude 0.5mg
Cách dùng
Dùng đường uống.
Uống khi bụng đói, ít nhất 2 giờ trước hoặc sau bữa ăn.
Liều dùng
Liều lượng phụ thuộc vào loại bệnh và tình trạng của từng bệnh nhân, cụ thể như sau:
Mất bù
2 viên/ lần, ngày 1 lần.
Còn bù
Nhiễm virus viêm gan B và chưa dùng Nucleosid: 1 viên/lần/ngày.
Tiền sử nhiễm virus viêm gan B có dùng hoặc có đột biến kháng thể của Lamivudin: 2 viên/lần/ngày.
Suy giảm chức năng thận
Khi độ thanh thải Creatinin giảm thì độ thanh thải của Entecavir cũng giảm. Do đó, cần điều chỉnh liều với những bệnh nhân có độ thanh thải Creatinin <50ml/phút, được thẩm tách máu hoặc thẩm phân phúc mạc liên tục ngoại trú (CADP).
Độ thanh thải Creatinin
-
30 – 50ml/phút: 1 viên mỗi 48 giờ.
-
10 – 30ml/phút: 1 viên mỗi 72 giờ.
-
Dưới 10ml/phút: 1 viên mỗi 5 – 7 ngày.
-
Lọc máu và CADP: 1 viên mỗi 5 – 7 ngày. Dùng sau lọc máu với người thẩm tách lọc máu.
Suy chức năng gan: Không cần điều chỉnh liều
Thời gian điều trị
Thời gian điều trị tối ưu vẫn chưa được nghiên cứu cụ thể. Nhưng có thể ngừng thuốc ở bệnh nhân:
-
HBeAg(+): Khi có sự chuyển đổi HBe trong huyết thanh như mất HBeAg, mất HBV DNA với anti-HBe xuất hiện liên tiếp trên 2 mẫu huyết thanh cách nhau ít nhất 3 – 6 tháng. Hoặc có sự chuyển đổi như trên với HBs. Hoặc không có hiệu quả.
-
HBeAg(-): Nên dùng đến khi có sự chuyển đổi huyết thanh đối với HBs như trên hoặc không hiệu quả.
-
Mất bù hoặc xơ gan: Không nên ngừng thuốc.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Làm gì khi dùng quá liều?
Không có báo cáo nào về việc dùng entecavir quá liều ở bệnh nhân. Những đối tượng khỏe mạnh đã nhận entecavir liều đơn đến 40mg hay entecavir nhiều liều đến 20mg/ngày trong hơn 14 ngày không bị gia tăng tỷ lệ xảy ra tay biến hay không có tai biến đột xuất nào. Nếu có trường hợp dùng thuớc quá liều, bệnh nhân phải được theo dõi xem có biểu hiện nào về sự nhiễm độc, và nếu cần thì phải áp dụng phương pháp điều trị hỗ trợ chuẩn.
Sau khi dùng entecavir 1mg liều đơn, thẩm tách máu có thể loại khoảng 13% liều entecavir.
Làm gì khi quên 1 liều?
Nếu bạn quên một liều thuốc, hãy dùng càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Lưu ý rằng không nên dùng gấp đôi liều đã quy định.
Tác dụng phụ
Khi sử dụng thuốc Baraclude 0,5mg, bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR).
Thường gặp
-
Nhức đầu.
-
Mệt mỏi.
-
Buồn nôn.
-
Chóng mặt.
-
Buồn ngủ.
-
Khó tiêu.
-
Mất ngủ.
-
Tăng Transaminase.
Ít gặp
-
Phát ban.
-
Rụng tóc.
Hiếm gặp
-
Phản ứng phản vệ.
Hướng dẫn cách xử trí ADR
Nói chung, các ADR nhẹ thường tự hết, không cần xử trí. Đợt viêm gan trầm trọng có thể xảy ra sau khi ngừng liệu pháp chống HBV, bao gồm cả entecavir. Đợt trầm trọng biểu hiện bằng ALT tăng vọt gấp 10 lần mức cao bình thường (ULN) và gấp 2 lần nồng độ huyết thanh lúc bắt đầu điều trị. Thời gian trung bình xuất hiện bệnh trầm trọng khoảng 23 tuần sau khi ngừng điều trị. Bệnh trầm trọng sau khi ngừng điều trị thường kết hợp với tăng DNA của HBV và đa số tự khỏi.
Phần lớn bệnh trầm trọng sau ngừng điều trị gặp ở người bệnh HbeAg – âm tính. Cần theo dõi gan đều đặn về lâm sàng và sinh hóa ít nhất 6 tháng sau khi ngừng điều trị. Nếu cần, có thể cho điều trị lại. Viêm gan trầm trọng lên cũng đã gặp trong khi đang điều trị HBV bằng entecavir trung bình 4 đến 5 tuần sau khi bắt đầu điều trị nhưng thường hết khi tiếp tục điều trị. Phải ngừng điều trị entecavir ở bất cứ người bệnh nào có biểu hiện lâm sàng hoặc xét nghiệm làm nghĩ đến nhiễm toan acid lactic hoặc nhiễm độc gan nặng (như gan to nhiễm mỡ, ngay cả khi transaminase không tăng).
Thông báo cho bác sĩ hoặc đến cơ sở y tế gần nhất để được xử trí kịp thời.
Lưu ý
Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.
Chống chỉ định
Thuốc Baraclude 0,5mg chống chỉ định trong các trường hợp sau:
-
Bệnh nhân có tiền sử quá mẫn cảm với entecavir hay với bất cứ thành phần nào của thuốc.
Thận trọng khi sử dụng
Sự trầm trọng thêm của chứng viêm gan sau khi ngưng điều trị: Đã có báo cáo về trường hợp bệnh viêm gan B trở nên trầm trọng cấp tính nơi những bệnh nhân đã ngưng liệu pháp chống viêm gan B, kể cả điều trị với entecavir. Chức năng gan ở những bệnh nhân ngưng liệu pháp chống viêm gan B nên được quan sát chặt chẽ bằng cách theo dõi cả về lâm sàng lẫn trong phòng thí nghiệm trong vòng ít nhất là vài tháng.
Suy giảm chức năng thận: Việc điều chỉnh liều lượng Baraclude được khuyến cáo đối với các bệnh nhân có độ thanh lọc creatinin < 50ml/phút, kể cả các bệnh nhân được thẩm phân máu hoặc được thẩm phân phúc mạc liên tục ngoại trú.
Tính sinh ung thư, gây đốt biến, giảm khả năng sinh sản.
Người ta chưa biết được các kết quả khảo sát về tính gây ung thư ở loài gặm nhấm có giá trị dự báo như thế nào đối với con người.
Entecavir là tác nhân làm vỡ vụn nhiễm sắc thể trong các mảnh nuôi cấy tế bào lymphocyte người. Entecavir không gây đột biến trong thử nghiệm đột biến đảo ngược vi khuẩn Ames, có sử dụng trực khuẩn S.typhimurium và E.coli và có hoặc không có hoạt hóa sự chuyển hóa, cũng như không gây đột biến trong thử nghiệm, gây đốt biến gen ở tế bào của động vật có vú và thử nghiệm gây biến đổi với tế bào phôi của loài chuột hang Xy – Ri. Cho chuột nhắt uống entecavir, entecavir cũng có kết quả âm tính trong khảo sát trên các nhân nhỏ và trên sự chỉnh sửa DNA.
Trong các khảo sát độc tính trên hệ sinh sản trong đó con vật được uống entecavir với liều lên đến 300mg/kg trong tối đa 4 tuần, không có bằng chứng nào cho thấy khả năng sinh sản bị suy giảm ở chuột đực hay chuột cái khi mức phơi nhiễm > 90 tuần so với mức phơi nhiễm ở người khi dùng liều cao nhất được đề nghị là 1mg/1 ngày. Trong các khảo sát về tác dụng gây độc trên loài gặm nhấm và chó, hiện tượng thoái hóa ống dẫn tinh được quan sát ở mức phơi nhiễm 35 lần so với người. Không xảy ra biến đổi nào của tinh hoàn ở loài khỉ cả.
Dùng cho bệnh nhi
Tính an toàn và hữu hiệu của entecavir trong điều trị cho bệnh nhi dưới 16 tuổi chưa được xác lập.
Khả năng lái xe và vận hành máy móc
Cần thận trọng khi sử dụng cho các đối tượng lái xe và vận hành máy móc.
Thời kỳ mang thai
Chưa có các nghiên cứu trên phụ nữ mang thai. Do các nghiên cứu về sinh sản ở loài vật không nhất thiết dự báo trước được các đáp ứng ở người. Do đó BARCLUDE (entecavir) chỉ nên được dùng trong thai kỳ khi thật sự cần thiết và sau khi đã cân nhắc kỹ về những nguy cơ và lợi ích của thuốc.
Phụ nữ lúc chuyển dạ và sinh đẻ
Chưa có cuộc khảo sát nào trên các sản phụ và chưa có dữ liệu nào về tác dụng của Baraclude đối với sự lây truyền HBV từ mẹ sang con. Do đó, các biện pháp can thiệp thích hợp nên được sử dụng để phòng ngừa việc mắc phải HBV trong giai đoạn sơ sinh.
Thời kỳ cho con bú
Entecavir được bài tiết trong sữa của chuột cống. Người ta chưa biết được là loại thuốc này có bài tiết trong sữa hay không. Các bà mẹ cần được hướng dẫn không nên cho con bú sữa mẹ khi đang dùng baraclude.
Tương tác thuốc
Vì entecavir được thải chủ yếu qua thận nên việc dùng chung Baraclude với các thuốc làm suy giảm chức năng thận hoặc các thuốc cạnh tranh với Baraclude để được thải ở ống thận có thể làm gia tăng nồng độ trong huyết thanh của entecavir hoặc của các thuộc được dùng chung.
Việc dùng đồng thời entecavir với lamivudine, adefovir dipovoxil hoặc tenofovir disoproxil fumarate không gây nên tương tác thuốc đáng kể. Hậu quả của việc dùng chung Baraclude với các thuốc khác được đào thải qua thận hoặc được biết là có ảnh hưởng đến chức năng thận hiện chưa được đánh giá, do đó bệnh nhân nên được theo dõi chặt chẽ về các tác động có hại của thuốc khi Baraclude được dùng chung với các loại thuốc này.
Bảo quản
Viên Baraclude nên được bảo quản trong hộp đậy kín ở nhiệt độ 30oC. Tránh ánh sáng.
đánh giá nào
Chưa có đánh giá nào.