Thành phần của Thuốc Vytorin 10mg/10mg
Thông tin thành phần |
Hàm lượng |
---|---|
Ezetimibe |
10mg |
Simvastatin |
10mg |
Công dụng của Thuốc Vytorin 10mg/10mg
Chỉ định
Vytorin được chỉ định sử dụng trong trường hợp:
- Ðiều trị tăng cholesterol máu nguyên phát: Bổ sung cho chế độ ăn kiêng để giảm hiện tượng tăng cholesterol toàn phần (C – toàn phần), cholesterol lipoprotein tỷ trọng thấp (LDL – C), apolipoprotein B (Apo B), triglyceride (TG) và cholesterol lipoprotein tỉ trọng không cao (non – HDL – C), đồng thời để tăng cholesterol lipoprotein tỷ trọng cao (HDL – C) ở bệnh nhân có tăng cholesterol máu nguyên phát (dị hợp tử có tính chất gia đình và không có tính chất gia đình) hoặc tăng lipid máu hỗn hợp.
- Điều trị tăng cholesterol máu đồng hợp tử gia đình (HoFH): Giảm sự tăng cao của cholesterol toàn phần và LDL – C trên bệnh nhân người lớn có HoFH. Vytorin nên sử dụng bổ trợ cho các phương pháp điều trị giảm lipid máu khác (như lọc bỏ LDL) ở những bệnh nhân này hoặc nếu những điều trị này không có sẵn.
Dược lực học
Cholesterol huyết tương được tạo thành từ hấp thu từ ruột và tổng hợp nội sinh. Vytorin chứa ezetimibe và simvastatin, hai thành phần giảm lipid với cơ chế tác dụng bổ sung. Vytorin làm giảm cholesterol toàn phần, LDL – C, ApoB, TG, và non – HDL – C, và làm tăng HDL – C thông qua ức chế kép sự hấp thu và tổng hợp cholesterol.
Ezetimibe
Ezetimibe ức chế hấp thu cholesterol từ ruột. Ezetimibe có tác dụng khi dùng đường uống và có cơ chế tác dụng khác với những thuốc giảm cholesterol của các nhóm khác (như các statin, các thuốc ức chế tiết axit mật resin, các dẫn xuất axit fibric, và các stanol có nguồn gốc thực vật). Phân tử đích của ezetimibe là phân tử vận chuyển sterol, Niemann – Pick C1 – Like 1 (NPC1L1), chịu trách nhiệm hấp thu cholesterol và phytosterol từ ruột.
Ezetimibe khu trú tại bờ bàn chải thành ruột non và ức chế hấp thu cholesterol, dẫn đến giảm vận chuyển cholesterol từ ruột vào gan; các statin làm giảm tổng hợp cholesterol ở gan và hai cơ chế riêng biệt này bổ sung cho nhau cùng làm giảm cholesterol.
Simvastatin
Sau khi uống, simvastatin – một lactone không hoạt tính, bị thủy phân trong gan thành p – hydroxyacid dạng hoạt động tương ứng, có tác động mạnh đến sự ức chế men khử HMG – CoA (men 3 hydroxy – 3 methylglutaryl CoA reductase). Men này xúc tác chuyển đổi HMG – CoA thành mevalonate, là bước đầu và là bước giới hạn tốc độ trong quá trình sinh tổng hợp cholesterol.
Simvastatin được chứng minh là làm giảm nồng độ LDL – C cả ở mức bình thường và khi tăng cao. LDL – C được hình thành từ protein trọng lượng phân tử rất thấp (VLDL) và được dị hóa chủ yếu bởi thụ thể LDL ái lực cao. Cơ chế giảm LDL của simvastatin có thể do giảm nồng độ cholesterol VLDL (VLDL – C) và kích ứng thụ thể LDL, dẫn đến giảm sản xuất và tăng dị hóa LDL – C. Apolipoprotein B cũng giảm đáng kể trong quá trình điều trị với simvastatin. Hơn nữa, simvastatin làm tăng vừa phải HDL – C và giảm TG huyết tương. Kết quả của các thay đổi này là giảm tỷ lệ cholesterol toàn phần/HDL – C và tỷ lệ LDL – C/HDL – C.
Dược động học
Hấp thu
Ezetimibe
Sau khi uống, ezetimibe được hấp thu nhanh và liên hợp mạnh thành chất có tác dụng dược học phenolic glucoronide (ezetimibe – glucoronide). Nồng độ huyết tương tối đa trung bình (Cmax) xuất hiện khoảng 1 – 2 giờ đối với ezetimibe – glucoronide và 4 – 12 giờ đối với ezetimibe. Không xác định được sinh khả dụng tuyệt đối của ezetimibe do hoạt chất này không tan trong dung môi để tiêm.
Dùng cùng thức ăn (bữa ăn nhiều chất béo hoặc không chất béo) không ảnh hưởng tới sinh khả dụng đường uống của ezetimibe khi dùng viên ezetimibe 10 mg.
Simvastatin
Sự hiện diện của P – hydroxyacid trong vòng tuần hoàn sau khi uống simvastatin được tim thấy dưới 5% liều dùng, phù hợp với chuyển hóa bước đầu mạnh tại gan. Các chất chuyển hóa chính của simvastatin trong huyết tương người là 3 – hydroxyacid và bốn chất chuyển hóa có hoạt tính bổ sung.
Khi đói, cả chất ức chế hoạt tính và tổng chất ức chế trong huyết tương không bị ảnh hưởng nếu dùng simvastatin ngay trước bữa ăn.
Phân phối
Ezetimibe
Ezetimibe và ezetimibe – glucoronide liên kết với protein huyết tương người tương ứng 99,7% và 88 – 92%.
Simvastatin
Cả simvastatin và β – hydroxyacid đều liên kết với protein huyết thanh người (95%). Dược động học khi dùng liều đơn và đa liều simvastatin không thấy tích lũy thuốc sau uống đa liều. Trong những nghiên cứu dược động học ở trên, nồng độ huyết thanh tối đa của các chất ức chế xuất hiện 1,3 – 2,4 giờ sau khi dùng.
Chuyển hóa
Ezetimibe
Ezetimibe được chuyển hóa cơ bản ở ruột non và gan nhờ liên hợp với glucoronide (phản ứng giai đoạn II) và sau đó bài tiết qua mật. Đã thấy chuyển hóa oxy hóa tối thiểu (phản ứng giai đoạn I) ở tất cả các loài nghiên cứu. Ezetimibe và ezetimibe – glucoronide là thành phần chuyển hóa chính của thuốc xác định được trong huyết tương, chiếm tương ứng khoảng 10 – 20% và 80 – 90% tổng số thuốc trong huyết tương. Ezetimibe và ezetimibe – glucoronide được đào thải khỏi huyết tương chậm với dấu hiệu tái sử dụng đáng kể ở ruột gan. Nửa đời thải trừ của ezetimibe và ezetimibe – glucoronide khoảng 22 giờ.
Simvastatin
Simvastatin là một lactone không hoạt tính, nhanh chóng được thủy phân in vivo thành β – hydroxyacid tương ứng, một chất ức chế mạnh men HMG – CoA reductase. Sự thủy phân diễn ra chủ yếu ở gan; tỷ lệ thủy phân ở huyết tương người rất chậm.
Ở người, simvastatin được hấp thu tốt và chuyển hóa bước đầu mạnh ở gan. Sự chuyển hóa ở gan phụ thuộc lưu lượng máu trong gan. Gan là nơi phản ứng chính của thuốc, sau đó các chất tương đương được bài tiết vào mật. Kết quả là sự hiện diện của thuốc hoạt tính trong tuần hoàn máu thấp.
Nửa đời thải trừ của chất chuyển hóa β – hydroxyacid sau khi tiêm tĩnh mạch trung bình là 1,9 giờ.
Thải trừ
Ezetimibe
Ở người, sau khi uống 14C – ezetimibe (20 mg), ezetimibe toàn phần chiếm khoảng 93% tổng hoạt chất đánh dấu phóng xạ trong huyết tương. Đã tìm thấy tương ứng 78% và 11% hoạt chất đánh dấu phóng xạ trong phân và nước tiểu thu được trong 10 ngày. Sau 48 giờ, không thấy hoạt chất đánh dấu phóng xạ trong huyết tương.
Simvastatin
Ở người, sau khi uống một liều simvastatin đánh dấu phóng xạ, 13% hoạt chất đánh dấu phóng xạ được bài tiết vào nước tiểu và 60% vào phân trong vòng 96 giờ. Lượng tìm thấy trong phân thể hiện lượng thuốc được hấp thu và bài tiết thành các chất tương đương vào mật cũng như lượng thuốc không được hấp thu. Sau một liều tiêm tĩnh mạch chất chuyển hóa β – hydroxyacid, chỉ có trung bình 0,3% liều tiêm tĩnh mạch được bài tiết vào nước tiểu dưới dạng các chất ức chế.
Nhóm bệnh nhân đặc biệt
Bệnh nhân cao tuổi
Nồng độ huyết tương của ezetimibe toàn phần ở người cao tuổi (≥ 65 tuổi) cao hơn khoảng 2 lần so với người trẻ tuổi (18 – 45 tuổi). Giảm LDL – C và dữ liệu an toàn ở người cao tuổi là tương đương người trẻ tuổi dùng ezetimibe.
Suy gan
Sau một liều duy nhất 10 mg ezetimibe, diện tích dưới đường cong (AUC) trung bình của ezetimibe toàn phần tăng khoảng 1,7 lần ở bệnh nhân suy gan nhẹ (Child – Pugh 5 hoặc 6) so với người khỏe mạnh. Không cần điều chỉnh liều ở bệnh nhân suy gan nhẹ. Không nên dùng ezetimibe cho những bệnh nhân suy gan vừa đến nặng (Child – Pugh > 9) do chưa biết ảnh hưởng của tăng nồng độ ezetimibe toàn thân ở những bệnh nhân này.
Suy thận
Ezetimibe: Sau một liều duy nhất 10 mg ezetimibe ở những bệnh nhân suy thận nặng (n = 8; trung bình CrCl ≤ 30 mL/phút/1,73m2), AUC trung bình của ezetimibe toàn phần tăng khoảng 1,5 lần so với người khỏe mạnh (n = 9).
Simvastatin: Trong một nghiên cứu ở những bệnh nhân suy thận nặng (độ thanh thải creatinin < 30 mL/phút), nồng độ huyết tương của toàn bộ các chất ức chế sau liều duy nhất của chất ức chế liên quan đến men khử HGM – CoA cao hơn khoảng 2 lần so với người tình nguyện khỏe mạnh.
Giới tính
Nồng độ huyết tương của ezetimibe toàn phần ở nữ giới cao hơn một chút (< 20%) so với nam giới. Mức giảm LDL – C và dữ liệu an toàn là tương đương giữa nam giới và nữ giới điều trị bằng ezetimibe.
Cách dùng Thuốc Vytorin 10mg/10mg
Cách dùng
Nên uống Vytorin một lần duy nhất vào buổi tối, cùng hoặc không cùng thức ăn.
Liều dùng
Ðiều trị tăng cholesterol máu nguyên phát
Bệnh nhân cần có chế độ ăn kiêng cholesterol trước khi bắt đầu Vytorin và nên tiếp tục ăn kiêng trong thời gian điều trị. Liều dùng nên cụ thể hóa cho từng bệnh nhân dựa trên nồng độ LDL – C ban đầu, mục đích điều trị và đáp ứng của bệnh nhân.
Khuyến cáo bắt đầu điều trị với liều thấp nhất mà thuốc có tác dụng.
Liều Vytorin: 10/10 mg/ngày đến 10/80 mg/ngày, uống một lần duy nhất vào buổi tối.
Điều chỉnh liều lượng ít nhất 4 tuần/lần, tăng tối đa là 10/80 mg/ngày.
Vytorin liều 10/80 mg chỉ khuyến cáo cho bệnh nhân có nguy cơ cao biến chứng tim mạch, những người không đạt được mục tiêu điều trị với liều thấp hơn và khi lợi ích mong đợi vượt trội nguy cơ. Phải theo dõi các phản ứng có hại của thuốc, đặc biệt các phản ứng có hại đối với hệ cơ.
Điều trị tăng cholesterol máu đồng hợp tử gia đình (HoFH)
Liều đề nghị: 10/40 mg/ngày hoặc 10/80 mg/ngày vào buổi tối.
Chỉ khuyến cáo dùng liều 10/80 mg khi lợi ích mong đợi vượt trội nguy cơ.
Vytorin nên sử dụng bổ trợ cho các phương pháp điều trị giảm lipid máu khác (như lọc bỏ LDL) ở những bệnh nhân này hoặc nếu những điều trị này không có sẵn.
Ở những bệnh nhân đang điều trị bằng lomitapide, liều Vytorin không được vượt quá 10/40 mg/ngày.
Suy thận
Không cần chỉnh liều ở bệnh nhân suy thận mức độ vừa phải. Nếu cần phải dùng thuốc cho bệnh nhân suy thận nặng (độ thanh thải creatinin < 30 mL/phút), nên theo dõi chặt chẽ nếu dùng liều cao hơn 10/10 mg/ngày.
Bệnh nhân cao tuổi
Không cần điều chỉnh liều ở bệnh nhân cao tuổi.
Suy gan
Không cần chỉnh liều ở những bệnh nhân suy gan nhẹ (Child – Pugh 5 hoặc 6). Không nên dùng Vytorin cho bệnh nhân suy gan vừa (điểm Child – Pugh 7 đến 9) hoăc suy gan nặng (điểm Child – Pugh > 9).
Kết hợp với các thuốc khác
Nên dùng Vytorin trước ≥ 2 giờ hoặc sau ≥ 4 giờ sau khi dùng thuốc hấp thụ axit mật.
Ở những bệnh nhân đang dùng verapamil hoặc diltiazem, liều Vytorin không được quá 10/10 mg/ngày.
Ở những bệnh nhân dùng amiodarone hoặc amlodipine, liều Vytorin không được vượt quá 10/20 mg/ngày.
Chưa nghiên cứu tính an toàn và hiệu quả sử dụng kết hợp Vytorin với các fibrate. Do đó tránh dùng Vytorin kết hợp với các fibrate.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Làm gì khi dùng quá liều?
Trong trường hợp khẩn cấp, hãy gọi ngay cho trung tâm cấp cứu 115 hoặc đến trạm y tế địa phương gần nhất.
Làm gì khi quên 1 liều?
Nếu bạn quên một liều thuốc, hãy dùng càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Lưu ý rằng không nên dùng gấp đôi liều đã quy định.
Tác dụng phụ
Khi sử dụng Vytorin 10/10 thường gặp các tác dụng không mong muốn (ADR).
Thường gặp, ADR > 1/100
-
Xét nghiệm: Tăng ALT và/hoặc AST; tăng CK máu.
-
Thần kinh: Đau đầu, chóng mặt.
-
Cơ xương khớp: Đau cơ.
Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100
-
Xét nghiệm: Tăng bilirubin máu; tăng axit uric máu; tăng gamma – glutamyltransferase; tăng thời gian prothrombin/tỉ số bình thường hóa quốc tế; có protein trong nước tiểu; giảm cân.
-
Tiêu hóa: Đau bụng; khó chịu ở bụng; đau bụng trên; chứng khó tiêu; đầy hơi; buồn nôn; nôn.
-
Da và mô dưới da: Phát ban, ngứa.
-
Cơ xương khớp: Đau khớp, co cơ, yếu cơ, khó chịu cơ vân, đau cổ, đau tứ chi.
-
Toàn thân và tại chỗ: Suy nhược; mệt mỏi; phù ngoại biên.
-
Tâm thần: Rối loạn giấc ngủ.
Hướng dẫn cách xử trí ADR
Khi gặp tác dụng phụ của thuốc, cần ngưng sử dụng và thông báo cho bác sĩ hoặc đến cơ sở y tế gần nhất để được xử trí kịp thời.
Lưu ý
Chống chỉ định
Vytorin 10/10 chống chỉ định điều trị trong các trường hợp sau:
-
Quá mẫn với hoạt chất hoặc bất kỳ tá dược nào của thuốc.
-
Bệnh gan thể hoạt động hoặc tăng transaminase huyết tương kéo dài không rõ nguyên nhân.
-
Thai kỳ và cho con bú.
-
Dùng kết hợp với các thuốc ức chế mạnh CYP3A4 (như itraconazole, ketoconazole, posaconazole, thuốc ức chế HIV protease, boceprevir, telaprevir, erythromycin, clarithromycin, telithromycin, nefazodone, và các thuốc có chứa cobicistat).
-
Dùng kết hợp với gemfibrozil, cyclosporine, hoặc danazol.
-
Bệnh cơ thứ phát do dùng các thuốc hạ lipid khác.
Thận trọng khi sử dụng
Bệnh lý cơ/tiêu cơ vân
Cũng như các thuốc ức chế men khử HMG – CoA khác, simvastatin đôi khi gây bệnh lý cơ biểu hiện bởi đau cơ, căng cơ hoặc yếu cơ với creatine kinase (CK) vượt quá 10 lần giới hạn trên của mức bình thường (ULN). Đôi khi bệnh lý cơ thể hiện dưới dạng tiêu cơ vân có hoặc không có suy thận cấp thứ phát do myoglobin niệu và hiếm khi gây tử vong. Nguy cơ bệnh lý cơ tăng lên khi tăng nồng độ chất ức chế men khử HMG – CoA trong huyết tương. Các yếu tố tiên đoán bệnh lý cơ bao gồm người cao tuổi (≥ 65 tuổi), nữ giới, thiểu năng tuyến giáp không được kiểm soát và suy thận.
Nguyên nhân bệnh lý cơ cao hơn ở những bệnh nhân dùng simvastatin 80 mg so với các trị liệu cơ bản statin khác với hiệu quả giảm LDL – C tương tự. Do đó, chỉ dùng Vytorin 10/80 mg cho những bệnh nhân có nguy cơ cao biến chứng tim mạch mà không đạt đươc mục tiêu điều trị với liều thấp hơn và khi lợi ích mong đợi vượt trội nguy cơ. Ở những bệnh nhân dùng Vytorin 10/80 mg mà cần một thuốc có khả năng gây tương tác thì nên dùng Vytorin liều thấp hơn hoặc thay bằng trị liệu statin – ezetimibe ít có khả năng tương tác thuốc – thuốc.
Cần thận trọng khi dùng cho những bệnh nhân có nguy cơ bị tiêu cơ vân. Trước khi điều trị với Vytorin, xét nghiệm CK nên được tiến hành trong những trường hợp: Suy giảm chức năng thận, nhược giáp, tiền sử bản thân hoặc tiền sử gia đình mắc bệnh cơ di truyền, tiền sử bị bệnh cơ do sử dụng statin hoặc fibrate trước đó, tiền sử bệnh gan và/hoặc uống nhiều rượu, bệnh nhân cao tuổi (≥ 65 tuổi) và bệnh nhân nữ. Trong những trường hợp này nên cân nhắc lợi ích/nguy cơ và theo dõi bệnh nhân trên lâm sàng khi điều trị bằng statin. Nếu kết quả xét nghiệm CK tăng lên đáng kể (> 5 ULN) không nên bắt đầu điều trị bằng statin.
Ở những bệnh nhân bắt đầu dùng hoặc bắt đầu tăng liều Vytorin, nên thông báo cho bệnh nhân nguy cơ bệnh lý cơ và khuyên bệnh nhân thông báo ngay bất kỳ đau cơ, mỏi cơ hoặc yếu cơ không xác định được nguyên nhân. Khi có các biểu hiện này, bệnh nhân cần làm xét nghiệm CK để có các biện pháp can thiệp phù hợp. Nên ngừng dùng Vytorin ngay tức thì nếu chẩn đoán hoặc nghi ngờ bệnh lý cơ. Sự xuất hiện các triệu chứng trên và nồng độ CK > 10 lần giới hạn trên của mức bình thường chỉ định bệnh lý cơ. Trong đa phần các trường hợp, khi bệnh nhân ngừng ngay simvastatin, các triệu chứng cơ và tăng CK trở về bình thường. Kiểm tra định kỳ CK có thể cần thiết ở những bệnh nhân bắt đầu điều trị hoặc bắt đầu tăng liều Vytorin. Khuyến cáo kiểm tra định kỳ cho những bệnh nhân dùng liều 10/80 mg.
Nhiều bệnh nhân xuất hiện tiêu cơ vân khi điều trị bằng simvastatin có tiền sử y khoa phức tạp, gồm suy thận, thường là hậu quả của tiểu đường kéo dài. Những bệnh nhân này cần được theo dõi chặt chẽ khi dùng Vytorin. Nên tạm ngưng Vytorin vài ngày trước khi phẫu thuật lớn có chuẩn bị và khi tiến hành phẫu thuật hoặc thăm khám y khoa lớn.
Các men gan
Trong những thử nghiêm lâm sàng có kiểm soát dùng kết hợp simvastatin và ezetimibe, đã thấy tăng transaminase liên tục (> 3 ULN).
Nên kiểm tra các chức năng gan trước khi bắt đầu dùng Vytorin và sau đó nếu có chỉ định lâm sàng. Những bệnh nhân tăng liều đến 10/80 mg cần làm thêm xét nghiệm này trước khi tăng liều, 3 tháng sau khi tăng đến liều 10/80 mg, và định kỳ sau đó (như mỗi 6 tháng) trong năm điều trị đầu tiên. Nên thận trọng đặc biệt ở những bệnh nhân có tăng nồng độ transaminase huyết thanh, xét nghiệm lặp lại ngay và sau đó tiến hành xét nghiệm thường xuyên hơn. Nên ngừng thuốc nếu thấy nồng độ transaminase tăng tiến triển, nhất là khi tăng đến 3 lần giới hạn trên của mức bình thường và kéo dài. Lưu ý rằng ALT có thể bắt nguồn từ cơ, do đó tăng ALT cùng với CK có thể chỉ điểm bệnh lý cơ.
Nếu có tổn thương gan nghiêm trọng với các dấu hiệu lâm sàng và/hoặc tăng bilirubin máu hoặc vàng da xảy ra trong quá trình điều trị với Vytorin, phải ngừng thuốc ngay. Nếu không tìm thấy nguyên nhân nào khác, không được điều trị tiếp với Vytorin.
Nên dùng Vytorin thận trọng ở những bệnh nhân uống rượu nhiều và/hoặc có tiền sử bệnh gan. Chống chỉ định dùng Vytorin khi có bệnh gan thể hoạt động hoặc tăng nồng độ transaminase kéo dài không rõ nguyên nhân.
Suy gan
Do chưa biết tác dụng của tăng nồng độ ezetimibe ở những bệnh nhân suy gan trung bình hoặc nặng, không nên dùng Vytorin cho những bệnh nhân này.
Khả năng lái xe và vận hành máy móc
Chưa tiến hành nghiên cứu về ảnh hưởng lên khả năng lái xe và vận hành máy móc. Đã có báo cáo một vài tác dụng phụ của Vytorin có thể ảnh hưởng lên khả năng lái xe và vận hành máy móc. Đáp ứng của mỗi người với Vytorin có thể khác nhau.
Thời kỳ mang thai
Xơ vữa động mạch là một quá trình mãn tính và ngừng điều trị các thuốc hạ lipid thông thường trong khi mang thai ít ảnh hưởng đến nguy cơ lâu dài liên quan đến tăng cholesterol máu nguyên phát.
Vytorin chống chỉ định dùng khi mang thai.
Thời kỳ cho con bú
Chưa biết liệu các hoạt chất của Vytorin có được bài tiết vào sữa mẹ hay không; do đó phụ nữ đang cho con bú không được dùng Vytorin.
Tương tác thuốc
Không xảy ra tương tác dược động học có ý nghĩa lâm sàng khi dùng ezetimibe cùng simvastatin. Chưa tiến hành những nghiên cứu tương tác thuốc chuyên biệt về dược động học với Vytorin.
Vytorin tương đương sinh học với việc sử dụng ezetimibe và simvastatin cùng lúc.
Các thuốc chống chỉ định kết hợp với Vytorin
Thuốc ức chế mạnh CYP3A4:
Simvastatin được chuyển hóa bởi CYP3A4 nhưng không có hoạt tính ức chế CYP3A4; do đó, theo dự đoán, thuốc này không tác động đến nồng độ trong huyết tương của những thuốc khác được chuyển hóa bởi CYP3A4.Các thuốc ức chế mạnh CYP3A4 tăng nguy cơ bệnh lý cơ do làm giảm đào thải simvastatin. Vì vậy, chống chỉ định kết hợp Vytorin với các thuốc ức chế mạnh CYP3A4 (itraconazole, ketoconazole, posaconazole, erythromycin, clarithromycin, telithromycin, ức chế HIV protease, boceprevir, telaprevir, nefazodone, các thuốc có chứa cobicistat).
Gemfibrozil:
Sử dụng kết hợp gemfibrozil gây tăng tổng nồng độ ezetimibe khoảng 1,7 lần và không có ý nghĩa lâm sàng.
Cyclosporine:
Sử dụng đồng thời cyclosporine và ezetimib có nguy cơ gây tăng nồng độ cả hai hoạt chất.
Tương tác với các thuốc khác
Các fibrate: Sử dụng kết hợp với fenofibrate hoặc gemfibrozil làm tăng tổng nồng độ ezetimibe khoảng 1,5 – 1,7 lần nhưng không có ý nghĩa lâm sàng. Tính an toàn và hiệu quả của ezetimibe kết hợp với các fenofibrate chưa được thiết lập. Các fibrate có thể gây tăng thải trừ cholesterol vào mật, gây sỏi mật.
Axit fusidic: Nguy cơ bệnh lý cơ có thể tăng lên khi dùng đồng thời axit fusidic với Vytorin.
Amiodarone: Nguy cơ bệnh cơ/tiêu cơ vân gia tăng khi dùng đồng thời amiodarone với Vytorin. Ở bệnh nhân dùng amlodipine, liều Vytorin không được vượt quá 10/20 mg/ngày. Đối với những bệnh nhân phải dùng liều trên 20 mg/ngày mới có hiệu quả điều trị, bác sĩ có thể lựa chọn thuốc statin khác hoặc chế độ điều trị nền với statin.
Cholestyramine: Dùng đồng thời với cholestyramine làm giảm AUC trung bình của ezetimibe toàn phần (ezetimibe + ezetimibe glucuronide) khoảng 55%. Mức độ giảm thêm LDL – C nhờ bổ sung Vytorin vào liệu pháp cholestyramine có thể kém hơn do khả năng tương tác này.
Thuốc chẹn kênh canxi: Nguy cơ bệnh lý cơ/tiêu cơ vân tăng lên khi kết hợp verapamil, diltiazem, hoăc amlodipine.
Lomitapide: Nguy cơ bệnh lý cơ/tiêu cơ vân tăng lên khi kết hợp với lomitapide.
Thuốc ức chế trung bình CYP3A4: Bệnh nhân dùng các thuốc khác được cho là ức chế trung bình CYP3A4 kết hợp với Vytorin, đặc biệt với Vytorin liều cao, có thể gây tăng nguy cơ bệnh lý cơ.
Các chất ức chế Protein vận chuyển OATP1B1: Acid simvastatin là một chất nền của protein vận chuyển OATP1B1. Dùng đồng thời các thuốc ức chế protein vận chuyển OATP1B1 có thể làm tăng nồng độ acid simvastatin trong huyết tương và tăng nguy cơ mắc bệnh cơ.
Niacin: Dùng đồng thời niacin với Vytorin có thể gây tăng nhẹ AUC trung bình của niacin, axit nicotinuric, ezetimibe và simvastatin.
Colchicine: Đã có báo cáo bệnh lý cơ và tiêu cơ vân khi dùng kết hợp colchicine với Vytorin ở những bệnh nhân suy thận. Nên theo dõi lâm sàng thận trọng ở những bệnh nhân dùng kết hợp.
Các dạng tương tác khác: Nước bưởi chùm chứa 1 hoặc nhiều thành phần ức chế CYP3A4 và có thể làm tăng nồng độ trong huyết tương của những thuốc bị chuyển hóa bởi CYP3A4. Ảnh hưởng của việc uống nước bưởi (1 ly 250 mL mỗi ngày) là rất nhỏ và không có ý nghĩa lâm sàng. Tuy nhiên, số lượng rất lớn (> 1 lít/ngày) gây tăng đáng kể nồng độ trong huyết tương các chất ức chế men khử HMG – CoA trong thời gian dùng simvastatin, do đó tránh uống nhiều nước bưởi khi đang dùng Vytorin.
Thuốc chống đông: Simvastatin liều 20 – 40 mg/ngày gây tăng vừa phải tác động của các thuốc chống đông loại coumarin: Thời gian prothrombin, được báo cáo qua tỉ số bình thường hóa quốc tế (International Normalized Ratio – INR) tăng so với ban đầu. Bệnh nhân dùng các thuốc chống đông loại coumarin nên kiểm tra thời gian prothrombin trước khi bắt đầu dùng Vytorin và kiểm tra đều đặn trong giai đoạn điều trị ban đầu để bảo đảm không xảy ra sự thay đổi đáng kể thời gian prothrombin. Một khi đã ghi nhận thời gian prothrombin ổn định, có thể giám sát thời gian prothrombin theo khoảng thời gian thường được khuyến cáo đối với bệnh nhân đang dùng thuốc chống đông loại coumarin. Nếu thay đổi liều hoặc ngừng dùng Vytorin, nên lặp lại qui trình này. Điều trị với simvastatin thường không liên quan đến tình trạng chảy máu hoặc thay đổi thời gian prothrombin ở bệnh nhân không dùng thuốc chống đông.
Dùng đồng thời với ezetimibe (10 mg một lần/ngày) không ảnh hưởng đáng kể đến sinh khả dụng của wafarin và thời gian prothrombin.
Thuốc kháng axit: Khi dùng cùng thuốc kháng axit tỷ lệ hấp thu của ezetimibe giảm nhưng không ảnh hưởng đến sinh khả dụng của ezetimibe nên được xem là không có ý nghĩa trên lâm sàng.
Bảo quản
Nhiệt độ thường, không quá 30°C. Đóng chặt nắp hộp thuốc.
đánh giá nào
Chưa có đánh giá nào.