Thành phần của Thuốc Sporacid
Thông tin thành phần |
Hàm lượng |
---|---|
Itraconazole |
100-mg |
Công dụng của Thuốc Sporacid
Chỉ định
Thuốc Sporacid được chỉ định dùng trong các trường hợp sau:
- Ðiều trị nấm Candida âm hộ, âm đạo, lang ben, nấm da, viêm giác mạc do nấm và nấm Candida miệng.
Dược lực học
Sporacid là một thuốc kháng nấm phổ rộng nhóm triazole, có hiệu quả điều trị nhiễm nấm bề mặt và toàn thân.
Sporacid tác động bằng cách gắn với enzyme cytochrome P450 của nấm, làm chậm sự tổng hợp ergosterol và làm rối loạn tính thấm của màng tế bào nấm.
Dược động học
Hấp thu
Thuốc được hấp thu qua đường tiêu hóa với nồng độ tối đa 1,5 – 4 giờ sau khi dùng đường uống.
Phân bố
95% thuốc được kết hợp với protein huyết tương và được phân bố trong toàn cơ thể. Ở một số mô của cơ thể, nồng độ Sporacid có thể lớn gấp 10 lần trong huyết tương.
Chuyển hoá – thải trừ
Thời gian bán hủy của thuốc là 20 giờ ở liều đơn và có thể lâu hơn (30 giờ) khi được dùng lặp lại. Sporacid được chuyển hóa ở gan và được bài tiết qua mật và nước tiểu.
Cách dùng Thuốc Sporacid
Cách dùng
Thuốc dùng đường uống và nên được dùng sau bữa ăn. Không khuyến cáo dùng thuốc hơn 1 tháng.
Liều dùng
Nhiễm nấm bề mặt
100 mg x 1 lần/ngày trong bữa ăn. Thời gian điều trị phụ thuộc vào loại bệnh bị nhiễm:
- Bệnh nấm da thân/đùi và nấm Candida miệng: 15 ngày.
- Bệnh nấm da chân/bàn tay: 30 ngày.
200 mg x 1 lần/ngày:
- Lang ben: 7 ngày.
- Bệnh nấm Candida âm đạo: 3 ngày.
- Viêm giác mạc do nấm: 3 tuần.
Nhiễm nấm toàn thân
200 mg x 1 lần/ngày và có thể tăng đến 400 mg/ngày. Thời gian điều trị phụ thuộc vào đáp ứng lâm sàng và loại bệnh bị nhiễm.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Làm gì khi dùng quá liều?
Trong trường hợp khẩn cấp, hãy gọi ngay cho trung tâm cấp cứu 115 hoặc đến trạm y tế địa phương gần nhất.
Làm gì khi quên 1 liều?
Nếu bạn quên một liều thuốc, hãy dùng càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Lưu ý rằng không nên dùng gấp đôi liều đã quy định.
Tác dụng phụ
Khi sử dụng thuốc Sporacid, bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR).
Các tác dụng phụ thường gặp nhất đã được báo cáo:
Buồn nôn, rối loạn dạ dày, nhức đầu, khó tiêu, ngứa, ban, mày đay, phù mạch và tăng enzyme gan có thể hồi phục được.
Hướng dẫn cách xử trí ADR
Khi gặp tác dụng phụ của thuốc, cần ngưng sử dụng và thông báo cho bác sĩ hoặc đến cơ sở y tế gần nhất để được xử trí kịp thời.
Lưu ý
Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.
Chống chỉ định
Thuốc Sporacid chống chỉ định trong các trường hợp sau:
-
Bệnh nhân quá mẫn cảm với itraconazole và các triazole khác.
-
Phụ nữ có thai.
Thận trọng khi sử dụng
Thuốc được chuyển hóa đặc biệt ở gan. Không nên dùng thuốc này cho bệnh nhân bị rối loạn gan hoặc bệnh nhân bị nhiễm độc gan do các thuốc khác.
Không khuyến cáo dùng thuốc ở bệnh nhân nhỏ tuổi trừ khi lợi ích dự tính hơn hẳn nguy cơ có thể có.
Không chỉnh liều ở những bệnh nhân bị suy thận.
Nếu xảy ra bệnh thần kinh nên ngưng điều trị.
Khả năng lái xe và vận hành máy móc
Thuốc không ảnh hưởng đến khả năng lái xe và vận hành máy móc.
Thời kỳ mang thai
Khi Sporacid đã được dùng trong thời kỳ mang thai, cần phải dùng một thuốc ngừa thai đường uống điều trị một lần trong một chu kỳ kinh nguyệt sau khi đã ngưng thuốc.
Thời kỳ cho con bú
Phụ nữ đang nuôi con bằng sữa mẹ nên ngưng cho con bú khi điều trị bằng Sporacid.
Tương tác thuốc
Dùng đồng thời rifampicin và phenytoin với itraconazole có thể làm giảm nồng độ itraconazole trong huyết tương.
Dùng với các thuốc kháng acid, chất hấp thụ hoặc chất đối kháng histamin H2 có thể làm giảm hấp thu itraconazole.
Chuyển hóa của Sporacid có thể tăng lên do rifampicin.
Sporacid có thể có tương tác với cyclosporin A, warfarin và digoxin.
Bảo quản
Bảo quản nơi khô ráo, dưới 30ºC, tránh ánh sáng.
đánh giá nào
Chưa có đánh giá nào.