Thành phần của Thuốc Sitagil 100
Thông tin thành phần |
Hàm lượng |
---|---|
Sitagliptin |
100 mg |
Công dụng của Thuốc Sitagil 100
Chỉ định
Thuốc Sitagil 100mg Incepta 3X10 được chỉ định dùng trong các trường hợp sau:
- Đơn trị liệu để kiểm soát đái tháo đường týp 2 (không phụ thuộc insulin) cùng với chế độ ăn và luyện tập.
- Phối hợp với các thuốc uống chống đái tháo đường khác để kiểm soát đái tháo đường týp 2 trên những người không kiểm soát được glucose huyết khi dùng đơn trị liệu hoặc phác đồ điều trị hai thuốc chống đái tháo đường dạng uống.
- Phối hợp với insulin (kèm theo hoặc không kèm theo metformin) khi insulin không kiểm soát được glucose huyết.
Dược lực học
Sitagliptin là thuốc chống đái tháo đường dạng uống thuộc nhóm ức chế dipeptidyl peptidase – 4 (DPP – 4), là một enzym làm bất hoạt các hormon kích thích tiết insulin khi ăn (incretin hormon), gồm có glucagon – like peptid – 1 (GLP -1) và glucose – dependent insulinotropic polypeptid (GIP).
GIP và GLP – 1 kích thích tổng hợp và giải phóng insulin từ các tế bào beta tuyến tụy, phụ thuộc glucose (nghĩa là khi nồng độ glucose bình thường hoặc cao). GLP – 1 còn làm giảm glucagon tiết từ các tế bào alpha tuyến tụy, phụ thuộc glucose, dẫn đến gan giảm sản xuất glucose. Trong điều kiện sinh lý bình thường, các incretin hormon được ruột non giải phóng suốt ngày và nồng độ tăng sau khi ăn; các hormon này nhanh chóng bị enzym DPP – 4 bất hoạt.
Dược động học
Sitagliptin được hấp thu nhanh qua đường tiêu hóa, đạt nồng độ đỉnh trong huyết tương trong khoảng 1 – 4 giờ sau khi uống một liều 100mg. Sinh khả dụng tuyệt đối của thuốc khoảng 87%. Thức ăn không ảnh hưởng đến hấp thu. AUC tăng tỷ lệ thuận theo liều.
Thể tích phân bố xấp xỉ 198 lít, tỷ lệ gắn với protein huyết tương thấp, khoảng 38%. Sitagliptin chuyển hóa giới hạn bởi hệ thống cytochrom, qua isoenzym 3A4 và 2C8 thành chất chuyển hóa không còn hoạt tính. Thuốc thải trừ chủ yếu qua nước tiểu khoảng 87%.
Cách dùng Thuốc Sitagil 100
Cách dùng
Khi dùng sitagliptin đơn trị liệu, uống thuốc ngày một lần, có thể cùng với bữa ăn hoặc không.
Khi dùng sitagliptin trong chế độ điều trị phối hợp cố định sitagliptin/metformin hydroclorid, uống thuốc phối hợp 2 lần/ngày cùng với bữa ăn, tăng liều từ từ để giảm thiểu ADR trên đường tiêu hóa của metformin hydroclorid.
Liều dùng
Trên người chưa được điều trị trước đó:
Đơn trị liệu:
Người lớn uống 100 mg, ngày 1 lần.
Điều trị phối hợp với metformin hydroclorid:
Sitagliptin 100 mg, ngày 1 lần.
Trên người chuyển sang chế độ điều trị phối hợp với một thuốc chống đái tháo đường khác:
Điều trị phối hợp với metformin và/hoặc các chất chủ vận PPAR-y:
Sitagliptin 100 mg, ngày 1 lần. Có thể duy trì liều metformin và/hoặc các chất chủ vận PPAR-γ hiện tại khi khởi đầu điều trị kết hợp với sitagliptin.
Điều trị phối hợp với một sulphonylurea hoặc với insulin:
Sitagliptin 100 mg, ngay 1 lần. Giảm liều sulphonylurea hoặc insulin để giảm thiểu nguy cơ hạ glucose huyết.
Chế độ điều trị phối hợp cố định sitagliptin/metformin hydroclorid:
Trên người không kiểm soát được glucose huyết khi dùng sitagliptin đơn trị liệu:
Khởi đầu dùng phối hợp cố định 50 mg sitagliptin và 500 mg metformin hydroclorid, uống 2 lần/ngày.
Nếu cần, tăng liều metformin bằng cách dùng phối hợp cố định 50 mg sitagliptin và 1g metformin hydroclorid, uống 2 lần/ngày. Liều tối đa sitagliptin 100 mg và 2 g metformin hydroclorid/ngày.
Trên người không kiểm soát được glucose huyết khi dùng metformin đơn trị liệu:
Tùy thuộc liều metformin đang áp dụng, lựa chọn liều khởi đầu dùng phối hợp cố định 50 mg sitagliptin và 500 mg metformin hydroclorid hoặc 50 mg sitagliptin và 1 g metformin hydroclorid, uống 2 lần/ngày.
Trên người không kiểm soát được glucose huyết khi chế độ điều trị phối hợp hai thuốc sitaglipin và metformim hydroclorid, sitagliptin và một sulfonylurea hoặc metformin hydroclorid và một sulfonylurea:
Dùng phối hợp cố định 50 mg sitagliptin, uống 2 lần/ngày.
Dựa trên mức glucose huyết hiện tại và mức liều metformin đang dùng đề xác định liều của metformin phối hợp.
Trên các đối tượng đặc biệt:
Suy thận:
- Bệnh nhân suy thận nhẹ (độ thanh thải creatinin ClCr > 50 ml/phút), không cần điều chỉnh liều.
- Với bệnh nhân suy thận mức độ trung bình (30 < ClCr < 50 ml/phút), liều sitagliptin khuyến cáo là 50 mg, ngày một lần.
- Đối với bệnh nhân suy thận nặng (ClCr < 30 ml/phút) hoặc có suy thận giai đoạn cuối cần phải thẩm tách máu hoặc thẩm tách phúc mạc, liều sitagliptin khuyến cáo là 25 mg, ngày một lần.
Có thể dùng sitagliptin mà không cần để ý đến thời gian thẩm tách máu.
Suy gan:
Không cần hiệu chỉnh liều đối với bệnh nhân suy gan nhẹ đến trung bình. Tính an toàn và hiệu quả của thuốc trên bệnh nhân suy gan nặng chưa được thiết lập.
Người cao tuổi:
Cần thận trọng khi lựa chọn liều dùng vì chức năng thận có thể giảm.
Trẻ em:
An toàn và hiệu quả của sitagliptin ở trẻ em dưới 18 tuổi chưa được xác định.
Làm gì khi dùng quá liều?
Chưa có ghi nhận nào về quá liều sitagliptin. Trong trường hợp quá liều, nên áp dụng các biện pháp hỗ trợ thường dùng, như loại bỏ chất chưa kịp hấp thu khỏi đường tiêu hóa, theo dõi trên lâm sàng (bao gồm làm điện tâm đồ), và điều trị hỗ trợ nếu cần thiết. Sitagliptin có thể được thẩm tách vừa phải.
Trong nghiên cứu lâm sàng, khoảng 13,5% liều dùng được loại bỏ sau 3 – 4 giờ thẩm phân máu. Có thể xem xét thẩm phân máu kéo dài nếu phù hợp trên lâm sàng. Vẫn chưa biết rõ thẩm phân phúc mạc có thể thẩm tách được sitagliptin hay không.
Làm gì khi quên 1 liều?
Nếu quên dùng một liều thuốc, hãy uống càng sớm càng tốt khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và uống liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Không uống gấp đôi liều đã quy định.
Tác dụng phụ
Khi sử dụng thuốc Sitagil 100Mg Incepta 3X10, bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR).
Thường gặp, ADR >1/100:
-
Chuyển hóa và dinh dưỡng: Hạ glucose huyết.
-
Hệ thần kinh: Đau đầu.
Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100:
-
Hệ thần kinh: Hoa mắt chóng mặt.
-
Tiêu hóa: Táo bón.
-
Da và tổ chức dưới da: Ngứa.
Không rõ tần suất:
-
Hệ thống miễn dịch: Phản ứng quá mẫn bao gồm phản ứng phản vệ.
-
Ngực, hô hấp và trung thất: Bệnh phổi kẽ.
-
Tiêu hóa: Nôn, viêm tụy cấp, viêm tụy hoại tử xuất huyết dẫn đến tử vong hoặc không.
-
Da và tổ chức dưới da: Phù mạch, phát ban, mày đay, viêm mạch máu của da, hội chứng Stevens-Johnson, viêm tróc da, bọng nước dạng pemphigus.
-
Cơ, xương, khớp và mô liên kết: Đau khớp, đau cơ, đau lưng, bệnh khớp.
-
Thận và tiết niệu: Suy giảm chức năng thận, suy thận cấp.
Hướng dẫn cách xử trí ADR
Nếu nghi ngờ viêm tụy cấp xảy ra, làm các xét nghiệm thích hợp (amylase huyết thanh và nước tiểu, tỷ lệ thanh thải amylase/creatinin, điện giải đồ, calci huyết thanh, glucose và lipase), cần ngừng dùng sitagliptin và điều trị hỗ trợ kịp thời.
Lưu ý
Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.
Chống chỉ định
Thuốc Sitagil 100Mg Incepta 3X10 chống chỉ định trong các trường hợp sau:
-
Mẫn cảm với sitagliptin và bất cứ thành phần nào của thuốc.
-
Đái tháo đường týp I (phụ thuộc insulin).
-
Đái tháo đường nhiễm toan ceton.
Thận trọng khi sử dụng
Viêm tụy cấp đã được báo cáo trên người sử dụng sitagliptin hoặc sitagliptin phối hợp metformin. Chưa có nghiên cứu về sử dụng thuốc trên người có tiền sử viêm tụy và không rõ những đối tượng này khi dùng sitagliptin có gia tăng viêm tụy hay không. Khi dùng thuốc trên những người có tiền sử viêm tụy, cần thận trọng và giám sát chặt chẽ. Phải theo dõi các biểu hiện của viêm tụy như buồn nôn, nôn, chán ăn, đau bụng nặng kéo dài. Nếu nghi ngờ viêm tụy, phải ngừng dùng sitagliptin. Viêm tụy thường xảy ra trong vòng 30 ngày đầu điều trị. Yếu tố nguy cơ bao gồm: Béo phì, tăng cholesterol, tăng triglycerid.
Cần đánh giá chức năng thận trước và định kỳ khi điều trị bằng sitagliptin. Trên một số bệnh nhân đã xảy ra hiện tượng suy giảm chức năng thận, bao gồm cả suy thận cấp, cần phải thẩm tách máu. Trong số những bệnh nhân này, một số đã bị suy thận và một số dùng liều sitagliptin không phù hợp. Sử dụng thận trọng trên những người bệnh suy thận vừa đến nặng và người suy thận giai đoạn cuối phải thẩm tách máu hoặc thẩm phân phúc mạc; phải hiệu chỉnh liều nếu cần.
Trong thời gian bị stress (sốt, nhiễm khuẩn, phẫu thuật) có thể mất kiểm soát glucose huyết, tạm ngừng sitagliptin và dùng insulin để kiểm soát. Áp dụng trị liệu bằng sitagliptin trở lại khi giai đoạn tăng glucose huyết cấp đã qua.
Phản ứng mẫn cảm hiếm gặp bao gồm: Phản ứng phản vệ, phù mạch, phản ứng dị ứng da nghiêm trọng như hội chứng Stevens — Johnson. Mẫn cảm thường xảy ra trong vòng 3 tháng khởi đầu điều trị nhưng cũng có thể xuất hiện ở ngay liều đầu. Nếu xảy ra dấu hiệu/triệu chứng hoặc phản ứng mẫn cảm, phải ngừng thuốc ngay.
Thận trọng khi phối hợp sitagliptin với các thuốc thuộc dẫn chất sulfonylurea hoặc insulin vì có thể làm gia tăng nguy cơ hạ glucose huyết. Giám sát chặt chẽ glucose huyết, có thể hiệu chỉnh liều sulfonylurea hoặc insulin khi cần thiết.
Khả năng lái xe và vận hành máy móc
Chưa có nghiên cứu nào về tác động của thuốc lên khả năng lái xe và vận hành máy móc. Tuy nhiên, cần thận trọng khi sử dụng do thuốc có khả năng gây chóng mặt, buồn ngủ. Ngoài ra, nên cảnh báo cho bệnh nhân về nguy cơ hạ glucose huyết khi phối hợp với sulfonylurea hoặc insulin.
Thời kỳ mang thai
Không có dữ liệu đầy đủ về việc sử dụng sitagliptin ở phụ nữ mang thai. Các nghiên cứu trên động vật cho thấy độc tính sinh sản ở liều cao. Tránh sử dụng thuốc trong thời kỳ mang thai.
Thời kỳ cho con bú
Sitagliptin phân bố vào sữa trên động vật thí nghiệm. Trên người, chưa rõ thuốc có vào được sữa mẹ hay không. Tuy nhiên, không nên dùng thuốc cho người nuôi con bú trừ khi đã cân nhắc kỹ giữa lợi ích và nguy cơ.
Tương tác thuốc
Tăng tác dụng và độc tính:
Rượu, steroid đồng hóa, các thuốc ức chế MAO, testosteron: Có thể làm tăng tác dụng hạ glucose huyết của sitagliptin.
Sitagliptin làm tăng nồng độ trong huyết tương của digoxin.
Các thuốc ức chế beta-adrenergic có thể che lấp dấu hiệu hạ glucose huyết của các thuốc chống đái tháo đường.
Giảm tác dụng:
Các thuốc corticosteroid, lợi tiểu quai và thiazid, thuốc tránh thai: Có thể đối kháng tác dụng hạ glucose huyết của các thuốc chống đái tháo đường.
Các thuốc ức chế CYP3A4 mạnh (như ketoconazol, itraconazol, ritonavir, clarithromycin) có thể làm thay đổi dược động học của sitagliptin ở bệnh nhân suy thận nặng hoặc suy thận giai đoạn cuối cần phải thẩm tách máu/phúc mạc, tuy nhiên hiệu quả trên lâm sàng vẫn chưa được đánh giá.
Bảo quản
Bảo quản ở nơi khô ráo, tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 30°C.
đánh giá nào
Chưa có đánh giá nào.