Thành phần của Bút tiêm Tresiba
Thông tin thành phần |
Hàm lượng |
---|---|
Insulin Degludec |
10.98 mg |
Công dụng của Bút tiêm Tresiba
Chỉ định
Bút tiêm Tresiba được sử dụng để điều trị đái tháo đường ở người lớn thanh thiếu niên và trẻ em từ 1 tuổi trở lên.
Dược lực học
Nhóm dược lý trị liệu: Thuốc điều trị đài tháo đường. Insulin và insulin analogues dạng tiêm, tác dụng kéo dài.
Mã ATC: A101E06.
Cơ chế tác dụng
Insulin degludec gắn kết chuyên biệt với thụ thể insulin người và có các tác dụng dược lý tương tự như insulin người.
Hiệu quả làm giảm glucose huyết của insulin là do làm cho sự hấp thu glucose dễ dàng hơn sau khi insulin gắn kết vào các thụ thể trên tế bào cơ và tế bào mỡ, đồng thời ức chế sản xuất glucose từ gan.
Tác dụng được lực học
Tresiba là một insulin nền tác dụng kéo dài tạo thành đa lục phân (hexamer) hòa tan khi tiêm dưới da, dẫn đến một kho dữ trữ từ đó insulin degludec được hấp thu liên tục và từ từ vào tuần hoàn, đưa đến tác dụng làm giảm glucose kéo dài bằng phẳng và ổn định của Tresiba (xem hình 1). Trong thời gian 24 giờ với điều trị 1 lần/ngày, tác dụng làm giảm glucose của Tresiba, ngược lại với insulin glargine, được phân bố đều từ 12 giờ đầu tiên và 12 giờ thứ hai (AUCGIR,0-12giờ,SS/AUCGIR,tổng,SS=0,5).
Hình 1. Đường biểu diễn tốc độ truyền glucose, bằng phẳng, trạng thái ổn định – Đường biểu diễn trung bình 0-24 giờ – IDeg 100 đơn vị/ml 0,6 đơn vị/kg – Thử nghiệm 1987. (Tham khảo tờ hướng dẫn sử dụng)
Thời gian tác dụng của Tresiba® là hơn 42 giờ trong phạm vi liều điều trị. Trạng thái ổn định sẽ xảy ra sau 2-3 ngày dùng thuốc.
Tác dụng làm giảm glucose của insulin degludec ở trạng thái ổn định cho thấy sự biến đổi về hệ số biến thiền (CV) từ ngày này qua ngày khác thấp hơn 4 lần về tác dụng làm giảm glucose trong thời gian từ 0-24 giờ (AUCGIR,T,SS) và 2-24 giờ (AUCGIR2-24giờ,ss) khi so với insulin glargine, xem Bảng 1.
Bảng 1. Sự biến thiên ngày này qua ngày khác ở các đối tượng về tác dụng làm giảm glucose cua Tresiba® và insulin glargine trong trạng thái ổn định ở các đối tượng bị đái tháo đường típ 1.
Insulin degludec (N26) (CV%) | Insulin glargine (N27) (CV%) | |
Sự biến thiên từ ngày này qua ngày khác về tác dụng làm giảm glucose trong một khoảng cách liều (UCGIR,T,SS) | 20 | 82 |
Sự biến thiên từ ngày này qua ngày khác về tác dụng làm giảm glucose từ 2-24 giờ (AUCGIR2-24 giờ,SS) | 22 | 92 |
CV: Hệ số biến thiên tính bằng % ở các đối tượng.
SS: Trạng thái ổn định.
AUCGIR2-24 giờ: Tác dụng về chuyển hóa trong 22 giờ cuối của khoảng cách liều (tức là không bị ảnh hưởng bởi insulin tiêm tĩnh mạch trong giai đoạn thực hiện nghiệm pháp kẹp).
Tác dụng làm giảm glucose của Tresiba® tăng tuyến tính với liều dùng tăng.
Tác dụng làm giảm glucose toàn bộ là tương đương đối với Tresiba® 100 đơn vị/ml và 200 đơn vị/ml sau khi dùng liều tương tự của cả hai chế phẩm.
Không có sự khác biệt về tác dụng dược lực học của Tresiba® giữa bệnh nhân tuổi và bệnh nhân người lớn trẻ tuổi.
Hiệu quả và độ an toàn trên lâm sàng
11 thử nghiệm lâm sàng đa trung tâm trong thời gian 26 tuần hoặc 52 tuần đã được tiến hành dưới dạng thử nghiệm có đối chứng, nhãn mở, song song, điều trị nhắm đến mục tiêu bao gồm 4.275 bệnh nhân được cho sử dụng Tresiba (1.102 bệnh nhân đái tháo đường típ 1 và 3.173 bệnh nhân đái tháo đường típ 2).
Hiệu quả của Tresiba® đã được thử nghiệm ở bệnh nhân đái tháo đường típ 1 (Bảng 3), ở bệnh nhân chưa điều trị insulin (insulin khởi đầu ở bệnh nhân đái tháo đường típ 2, Bảng 4) và ở bệnh nhân đã điều trị insulin trước đây (insulin tăng cường ở bệnh nhân đái tháo đường típ 2, Bảng 5) với thời gian dùng thuốc cố định cũng như linh hoạt (Bảng 6) và mức giảm HbA từ lúc ban đầu đến kết thúc thử nghiệm đã được xác định là không thua kém ở tất cả các thử nghiệm so với tất cả các thuốc so sánh (insulin detemir và insulin glargine). Trong khi sự cải thiện HbA không thua kém so với các chế phẩm insulin khác, còn so với sitagliptin Tresiba® làm giảm HbA1c trội hơn có ý nghĩa thống kê (Bảng 5).
Ở bệnh nhân đái tháo đường típ 2, một thử nghiệm lâm sàng nhắm đến mục tiêu đối với khởi đầu điều trị bằng insulin đã cho thấy một tỷ lệ thấp hơn về hạ đường huyết ban đêm đã được xác nhận với liều Tresiba 1 lần/ngày là 36% so với insulin glargine, cả hai phối hợp với các thuốc đái tháo đường dạng uống (OAD) (Hình 2). Trong một thử nghiệm nhằm đến mục tiêu, đánh giá chế độ điều trị nền-nhanh ở bệnh nhân đái tháo đường típ 2, Tresiba® đã cho thấy giảm nguy cơ tổng thể về cơn hạ đường huyết cũng như cơn hạ đường huyết về ban đêm so với insulin glargine (Hình 3). Cơn hạ đường huyết được ghi nhận được định nghĩa là các cơn được ghi định bằng nồng độ glucose huyết tương < 3,1 mmoll hoặc bệnh nhân cần có sự hỗ trợ của bên thứ ba. Cơn hạ đường huyết về ban đêm được ghi nhận được định nghĩa là các cơn từ lúc nửa đêm đến 6 giờ sáng.
Biểu đồ biến cố tích lũy về cơn hạ đường huyết được ghi nhận – Thử nghiệm 3579 (Tham khảo trong tờ hướng dẫn sử dụng).
Hình 2. Các cơn hạ đường huyết được ghi nhận (phía trên) và các cơn hạ đường huyết về ban đêm được ghi nhận – Điều trị – Cấp cứu – Hàm tích lũy trung bình. Thử nghiệm đái tháo đường típ 2 trong điều trị phối hợp thuốc đái tháo đường dạng uống và insulin nền trong 52 tuần (Tham khảo tờ hướng dẫn sử dụng).
Hình 3. Các cơn hạ đường huyết được ghi nhận (phía trên) và các cơn đường huyết về ban đêm được ghi nhận – Điều trị – Cấp cứu – Hàm tích lũy trung bình. Thử nghiệm đái tháo đường típ 2 trong điều trị phối hợp thuốc đái tháo đường dạng uống và insulin nền và insulin nhanh trong 52 tuần (Tham khảo tờ hướng dẫn sử dụng).
Trong một phân tích tổng hợp về 7 thử nghiệm xác nhận việc điều trị nhắm đến mục tiêu, được lập kế hoạch theo thời gian ở bệnh nhân đái tháo đường típ 1 và típ 2, Tresiba® trội hơn về số lượng các cơn hạ đường huyết thấp hơn đã được xác nhận là xuất hiện trong điều trị (dựa theo lợi ích ở bệnh nhân đái tháo đường típ 2, xem bảng 2) và các cơn hạ đường huyết được xác định xảy ra về ban đêm so với insulin glargine (được sử dụng theo nhãn). Sự giảm hạ đường huyết đạt được ở nồng độ glucose huyết tương lúc đói trung bình thấp hơn với Tresiba so với insulin glargine.
Bảng 2: Kết quả phân tích tổng hợp về hạ đường huyết
Cơn hạ đường huyết được ghi nhậna | ||
Tỷ lệ nguy cơ được ước tính (Insulin degludecinsulin glargine) | Tổng số | Về ban đêm |
Đái tháo đường típ 1 + típ 2 (gộp) | 0,91* | 0,74* |
Giai đoạn duy trìb | 0,84* | 0,68* |
Người cao tuổi ≥ 65 tuổi | 0,82 | 0,65* |
Đái tháo đường típ 1 | 1,10 | 0,83 |
Giai đoạn duy trì b | 1,02 | 0,75* |
Đái tháo đường típ 2 | 0,83* | 0,68* |
Giai đoạn duy trì b | 0,75* | 0,62* |
Chỉ dùng insulin nền ở bệnh nhân trước đây chưa điều trị bằng insulin | 0,83* | 0,64* |
*Có ý nghĩa thống kê a Cơn hạ đường huyết được ghi nhận được định nghĩa là các cơn được xác nhận bằng glucose huyết tương < 3,1 mmol/l hoặc bệnh nhân cần có sự hỗ trợ của bên thứ ba. Cơn hạ đường huyết về ban đêm được ghi nhận được định nghĩa là các cơn từ lúc nửa đêm đến 6 giờ sáng.
b Các cơn từ tuần 16.
Không có sự phát triển kháng thể kháng insulin có ý nghĩa lâm sàng sau khi điều trị dài hạn bằng Tresiba.
Bảng 3. Kết quả từ ác thử nghiệm lâm sàng ở bệnh nhân đái tháo đường típ 1.
52 tuần điều trị | 26 tuần điều trị | |||
Tresiba®1 | Insulin glargine1 | Tresiba®1 | Insulin detemir1 | |
N | 472 | 157 | 302 | 153 |
HbA1c(%) | ||||
Kết thúc thử nghiệm | 7,3 | 7,3 | 7,3 | 7,3 |
Thay đổi trung bình | -0,40 | -0,39 | -0,73 | -0,65 |
Chênh lệch: -0,01 [-0, 14; 0,11] | Chênh lệch: -0,09 [-0,23; 0,05] | |||
Glucose huyết tương lúc đói (FPG) (mmol/l) | ||||
Kết thúc thử nghiệm | 7,8 | 8,3 | 7,3 | 8,9 |
Thay đổi trung bình | -1,27 | -1,39 | -2,60 | -0,62 |
Chênh lệch: -0,33 [-1,03; 0,36] | Chênh lệch: -1,66 [-2,37; 0,95] | |||
Tỷ lệ hạ đường huyết (mỗi bệnh nhân/năm) | ||||
Nặng | 0,21 | 0,16 | 0,31 | 0,39 |
Được ghi nhận 2 | 42,54 | 40,18 | 45,83 | 45,69 |
Tỷ lệ: 1,07 [0,89; 1,28] | Tỷ lệ: 0,98 [0,80; 1,20] | |||
Về ban đêm, được ghi nhận 2 | 4,41 | 5,86 | 4,14 | 5,93 |
Tỷ lệ: 0,75 [0,59; 0,96] | Tỷ lệ: 0,66 [0,49; 0,88] |
1: Chế độ điều trị 1 lần/ngày + insulin aspart để cung cấp cho nhu cầu insulin liên quan đến bữa ăn.
2: Cơn hạ đường huyết được ghi nhận được định nghĩa là các cơn được xác định bằng nồng độ glucose huyết tương < 3,1 mmoll hoặc bệnh nhân cần có sự hỗ trợ của bên thứ ba. Cơn hạ đường huyết về ban đêm được ghi nhận được định nghĩa là các cơn từ lúc nửa đêm đến 6 giờ sáng.
Xem các kết quả thử nghiệm trong tờ hướng dẫn sử dụng.
Dược động học
Hấp thu
Sau khi tiêm dưới da, các đại lục phân (hexartier hòa tan và ổn định được hình thành, tạo ra một kho dự trữ insulin ở mô dưới da. Các đơn phân (monomer) của insury degli tách ra dân dân từ các đa lục phân (hexamer) này, do đó dẫn đến phân phối insulin dedudec chậm và liên tục vào tuần hoàn.
Nồng độ thuốc trong huyết thanh ở trạng thái ổn định đạt được sau 2-3 ngày tiêm Tresiba. Trong thời gian 24 giờ điều trị 1 lần/ngày, mức tiếp xúc insulin degludec được phân bố đều từ 12 giờ đầu đến 12 giờ sau. Tỷ lệ giữa AUCGIR,0-12 giờ,SS và AUCGIR,T,SS là 0,5.
Phân bố
Ái lực của insulin degludec với albumin huyết thanh tương ứng với sự gắn kết protein huyết tương > 99% trong huyết tương người.
Biến đổi sinh học
Sự thoái biến của insulin degludec tương tự như với insulin người, tất cả các chất chuyển hóa được tạo thành đều không có hoạt tính.
Thải trừ
Thời gian bán thải sau khi tiêm Tresiba dưới da được xác định bởi tốc độ hấp thu từ mô dưới da. Thời gian bán thái khoảng 25 giờ không phụ thuộc liều dùng.
Sự tuyến tính
Mức tiếp xúc toàn bộ tỷ lệ với liều dùng được quan sát thấy sau khi tiêm dưới da trong phạm vi liều điều trị. Khi so sánh trực tiếp, yêu cầu về tương đương sinh học được đáp ứng đối với Tresiba 100 đơn vị/ml và Tresiba: 200 đơn vị/ml (dựa trên AUCiDegrss và Cmax, IDegs).
Giới tính
Không có sự khác biệt về giới tính đối với các đặc tính dược động học của Tresiba .
Người cao tuổi, chủng tộc, suy thận và suy gan
Không có sự khác biệt về dược động học của insulin degludec giữa bệnh nhân cao tuổi và bệnh nhân người lớn trẻ tuổi, giữa các chủng tộc hoặc giữa bệnh nhân khỏe mạnh và bệnh nhân suy thận hoặc suy gan.
Nhóm bệnh nhân trẻ em
Các đặc tính dược động học của insulin degludec đã được nghiên cứu ở trẻ em (1-11 tuổi) và thiếu niên (12-18 tuổi) và tương đương với các đặc tính dược động học quan sát được ở người lớn bị đái tháo đường típ 1. Tuy nhiên, mức tiếp xúc toàn bộ sau khi dùng một liều đơn cao hơn ở trẻ em và thiếu niên so với ở người lớn bị đái tháo đường típ 1.
Các dữ liệu an toàn tiền lâm sàng
Các dữ liệu tiền lâm sàng cho thấy không có những mối lo ngại về an toàn đối với người dựa trên các nghiên cứu về dược lý an toàn, độc tính liều nhắc lại, khả năng gây ung thư hoặc độc tính đối với sinh sản.
Tỷ lệ giữa khả năng gây phân bào và khả năng chuyển hóa đối với insulin degludec tương đương với insulin người.
Cách dùng Bút tiêm Tresiba
Cách dùng
Tresiba® chỉ tiêm dưới da.
Tresiba® không được tiêm tĩnh mạch vì có thể dẫn đến hạ đường huyết nặng.
Tresiba® không được tiêm bắp vì có thể làm thay đổi sự hấp thu.
Tresiba® không được dùng trong bơm truyền insulin.
Tresiba® không được rút từ ống thuốc của bút tiêm bơm sẵn thuốc sang xi lanh.
Tresiba® được dùng tiêm dưới da vùng đùi, phần trên cánh tay hoặc thành bụng. Nên luôn thay đổi vị trí tiêm trong cùng một vùng tiêm để giảm nguy cơ loạn dưỡng mỡ.
Bệnh nhẫn nên được hướng dẫn luôn luôn sử dụng kim mới. Việc sử dụng lại kim tiềm của bút tiêm insulin làm tăng nguy cơ tắc kim, điều này có thể gây ra tình trạng thiếu liều hoặc tăng liều. Trong trường hợp kim bị tắc, bệnh nhân phải tuân thủ hướng dẫn miêu tả trong hướng dẫn sử dụng đi kèm cùng tờ hướng dẫn sử dụng này.
Tresiba® được đóng trong một bút tiêm bơm sẵn thuốc (FlexTouch®) được thiết kế để dùng với kim tiêm NovoFine® hoặc NovoTwist®.
Bút tiêm bơm sẵn thuốc 100 đơn vị/ml cung cấp 1-80 đơn vị, với các nấc mỗi nấc 1 đơn vị.
Liều dùng
Tresiba® là một insulin (nền) tác dụng kéo dài dùng tiêm dưới da 1 lần/ngày vào bất cứ thời điểm nào trong ngày, tốt nhất là cùng một thời điểm mỗi ngày.
Hiệu lực của các insulin analogues, bao gồm cả insulin degludec, được tính bằng đơn vị (U). Một (1) đơn vị (U) insulin degludec tương đương với 1 đơn vị quốc tế (IU) insulin người, 1 đơn vị insulin glargine hoặc 1 đơn vị insulin detemir.
Ở bệnh nhân đái tháo đường típ 2, Tresiba có thể được dùng đơn độc hoặc phối hợp với các thuốc điều trị đái tháo đường dạng uống, đồng vận thụ thể GLP-1 và insulin nhanh.
Trong bệnh đái tháo đường típ 1, Tresiba® phải được phối hợp với insulin tác dụng ngắn/insulin tác dụng nhanh để đáp ứng nhu cầu insulin liên quan đến bữa ăn.
Liều dùng của Tresiba® tùy theo nhu cầu của từng bệnh nhân. Khuyến cáo nên tối ưu hóa việc kiểm soát đường huyết qua việc điều chỉnh liều dựa trên glucose huyết tương lúc đói (FPG).
Cũng như với tất cả các insulin, việc điều chỉnh liều có thể cần thiết nếu bệnh nhân tăng hoạt động thể lực, thay đổi chế độ ăn thường ngày hoặc đang có bệnh lý đi kèm.
Tresiba® 100 đơn vị/ml và Tresiba® 200 đơn vị/ml
Tresiba® có 2 hàm lượng. Đối với cả 2 hàm lượng, liều cần dùng được xoay theo đơn vị. Tuy nhiên, các nấc liều khác nhau giữa 2 hàm lượng của Tresiba.
Với Tresiba® 100 đơn vị/ml, có thể dùng một liều 1-80 đơn vị mỗi lần tiêm, với các nấc mỗi nấc 1 đơn vị.
Với Tresiba® 200 đơn vị/ml, có thể dùng một liều 2-160 đơn vị mỗi lần tiêm, với các nấc mỗi nấc 2 đơn vị. Liều dùng được cung cấp trong một nửa thể tích của insulin (nền) tác dụng kéo dài 100 đơn vị/ml.
Cách tính liều dựa vào số đơn vị bất kể hàm lượng và không có sự chuyển đổi liều được thực hiện khi chuyển bệnh nhân sang một hàm lượng mới.
Linh hoạt về thời gian dùng thuốc
Trong các trường hợp không thể sử dụng tại cùng một thời điểm trong ngày, Tresiba® cho phép linh hoạt về thời gian sử dụng insulin (xem Các đặc tính dược lực học). Phải luôn đảm bảo tối thiểu là 8 giờ giữa các lần tiêm. Không có kinh nghiệm lâm sàng với
việc linh hoạt về thời gian dùng thuốc Tresiba® ở trẻ em và thiếu niên.
Bệnh nhân quên một liều cần được khuyên dùng liều đó khi nhận ra và sau đó tiếp tục lịch trình dùng thuốc như thường lệ 1 lần/ngày.
Khởi đầu
Bệnh nhân đái tháo đường típ 2
Liều khởi đầu hàng ngày được khuyến cáo là 10 đơn vị, sau đó điều chỉnh liều theo từng bệnh nhân.
Bệnh nhân đái tháo đường tập 1
Tresiba được sử dụng 1 lần/ngày với insulin theo bữa ăn và sau đó cần điều chỉnh liều theo từng bệnh nhân.
Chuyển sang từ những insulin khác
Khuyến cáo theo dõi chặt chẽ glucose trong thời gian chuyển đổi và trong những tuần sau đó. Có thể cần phải điều chỉnh liều dùng và thời gian dùng các insulin tác dụng nhanh hoặc insulin tác dụng ngắn đồng thời hoặc thuốc điều trị đái tháo đường khác sử dụng đồng thời.
Bệnh nhân đái tháo đường típ 2
Đối với bệnh nhân đái tháo đường típ 2 đang dùng liệu pháp insulin nền một lần mỗi thay đổi insulin nền sang Tresiba có thể được thực hiện từ loại này sang loại khác dựa trên liều insulin nền trước đó, sau đó điều chỉnh liều theo từng bệnh nhân.
Việc giảm 20% liều dựa trên liều insulin nền trước đó tùy thuộc vào từng bệnh nhân việc điều chỉnh liều nên được cân nhắc khi:
- Từ insulin nền 2 lần mỗi ngày chuyển sang Tresiba.
- Từ insulin glargine (300 đơn vị/ml) chuyển sang Tresiba.
Bệnh nhân đái tháo đường típ 1
Đối với các bệnh nhân đái tháo đường típ 1, việc giảm 20% liều dựa trên liều insulin nền trước đó hoặc thành phần nền của chế độ liều truyền insulin dưới da liên tục nên được xem xét với việc điều chỉnh liều trên từng bệnh nhân dựa vào đáp ứng đường huyết.
Sử dụng Tresiba® kết hợp với đồng vận thụ thể GLP-1 ở bệnh nhân đái tháo đường típ 2
Khi sử dụng thêm Tresiba® cho bệnh nhận đang sử dụng đồng vận thụ thể GLP-1, khuyến cáo liều khởi đầu hàng ngày là 10 đơn vị tiếp theo đó điều chỉnh liều theo từng bệnh nhân.
Khi sử dụng thêm đồng vận thụ thể GLP-1 cho bệnh nhân đang sử dụng Tresiba, khuyến cáo nên giảm 20% liều Tresiba ban đầu để giảm thiểu nguy cơ hạ đường huyết. Tiếp theo đó, liều được điều chỉnh theo từng bệnh nhân.
Các nhóm bệnh nhân đặc biệt
Người cao tuổi ≥ 65 tuổi)
Tresiba có thể được sử dụng ở bệnh nhân cao tuổi. Cần tăng cường theo dõi glucose và điều chỉnh liều insulin dựa trên từng bệnh nhân (xem Các đặc tính dược động học).
Suy thận và suy gan
Tresiba® có thể được sử dụng ở bệnh nhân suy thận và bệnh nhân suy gan. Cần tăng cường theo dõi glucose và điều chỉnh liều insulin dựa trên từng bệnh nhân (xem Các đặc tính dược động học).
Nhóm bệnh nhân nhi
Tresiba® có thể sử dụng cho thanh thiếu niên và trẻ em từ 1 tuổi trở lên (Xem phần Đặc tính dược lực học). Khi chuyển từ một insulin nền sang dùng Tresiba®, cần xem xét giảm liều của insulin nền và insulin nhanh tùy thuộc vào từng bệnh nhân để giảm thiểu nguy cơ hạ đường huyết (Xem phần Cảnh báo đặc biệt và thận trọng khi sử dụng).
Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Làm gì khi dùng quá liều?
Không thể xác định rõ về sự quá liều đối với insulin. Tuy nhiên hạ đường huyết có thể tiến triển qua các giai đoạn liên tiếp nếu dùng liều insulin nhiều hơn so với nhu cầu của bệnh nhân:
Giai đoạn hạ đường huyết nhẹ, có thể điều trị bằng cách dùng glucose uống hay các sản phẩm có đường. Vì vậy, bệnh nhân đái tháo đường được khuyên luôn mang theo người những sản phẩm có đường.
Giai đoạn hạ đường huyết nặng, khi bệnh nhân không thể tự xử trí, có thể được điều trị bằng glucagon (0,5 đến 1 mg) tiêm bắp hay tiêm dưới da do một người đã được hướng dẫn cách tiêm, hoặc dùng glucose tiêm truyền tĩnh mạch do một nhân viên y tế thực hiện. Phải dùng glucose đường tĩnh mạch nếu bệnh nhân không đáp ứng với glucagon trong vòng 10-15 phút. Khi bệnh nhân tỉnh lại cần cho dùng thức ăn có chứa carbohydrate để phòng ngừa tái phát.
Trong trường hợp khẩn cấp, hãy gọi ngay cho Trung tâm cấp cứu 115 hoặc đến trạm Y tế địa phương gần nhất.
Làm gì khi quên 1 liều?
Bổ sung liều ngay khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu thời gian giãn cách với liều tiếp theo quá ngắn thì bỏ qua liều đã quên và tiếp tục lịch dùng thuốc. Không dùng liều gấp đôi để bù cho liều đã bị bỏ lỡ.
Tác dụng phụ
Phản ứng phụ đã được báo cáo thường gặp nhất trong quá trình điều trị là hạ đường huyết (xem Mô tả các phản ứng phụ chọn lọc dưới đây).
Các phản ứng phụ được liệt kê dưới đây dựa trên dữ liệu lâm sàng và được phân loại theo nhóm hệ cơ quan của MedDRA. Các nhóm tần suất được xác định theo quy ước sau: Rất thường gặp (≥ 1/10); thường gặp (≥ 1/100 đến <1/10); Ít gặp ( ≥1/1 000 đến <1/100), hiếm gặp (≥ 1/10.000 đến < 1/1.000); rất hiếm gặp ( < 1/10.000) và tần suất không rõ (không thể ước tính từ các dữ liệu hiện có).
Rối loạn hệ miễn dịch:
- Hiếm gặp: Quá mẫn;
- Ít gặp: Nổi mề đay.
Rối loạn chuyển hóa và dinh dưỡng:
- Rất thường gặp: Hạ đường huyết.
Rối loạn da và mô dưới da:
- Ít gặp: Loạn dưỡng mỡ.
Rối loạn toàn thân và tình trạng tại chỗ tiêm:
- Thường gặp: Phản ứng tại chỗ tiêm.
- Ít gặp: Phù ngoại biên.
Mô tả các phản ứng phụ chọn lọc
Rối loạn hệ miễn dịch
Phản ứng dị ứng có thể xảy ra khi dùng các chế phẩm insulin. Phản ứng dị ứng dạng tức thì với chính bản thân insulin hoặc với các tá dược có khả năng đe dọa đến tính mạng.
Với Tresiba, đã có báo cáo hiếm gặp về quá mẫn (biểu hiện bằng sưng lưỡi và môi, tiêu chảy, buồn nôn, mệt mỏi và ngứa) và nổi mề đay.
Hạ đường huyết
Hạ đường huyết có thể xảy ra khi dùng các chế phẩm insulin quá cao so với nhu cầu insulin. Hạ đường huyết nặng có thể dẫn đến bất tỉnh và/hoặc co giật và có thể gây ra suy chức
năng não tạm thời hay vĩnh viễn hoặc thậm chí tử vong. Các triệu chứng của hạ đường huyết thường xuất hiện đột ngột, có thể bao gồm đồ mồ hôi lạnh, da xanh tái và lạnh, mệt mỏi, bồn chồn hoặc run, lo âu, mệt hoặc yếu bất thường, lú lẫn, khó tập trung, buồn ngủ, đối dữ dội, thay đổi thị lực, nhức đầu, buồn nôn và đánh trống ngực.
Loạn dưỡng mỡ
Loạn dưỡng mỡ (bao gồm phì đại mô mỡ, teo mô mỡ) có thể xảy ra tại chỗ tiêm.
Thay đổi liên tục vị trí tiêm trong một vùng tiêm nhất định có thể giúp làm giảm nguy cơ gặp các phản ứng này.
Phản ứng tại chỗ tiêm
Phản ứng tại chỗ tiêm (bao gồm khối tụ máu tại chỗ tiêm, đau, xuất huyết, ban đỏ, cục u nhỏ, sưng, da đổi màu, ngứa, cảm giác nóng và khối tại chỗ tiêm) xảy ra ở những bệnh nhân được điều trị bằng Tresiba. Những phản ứng này thường nhẹ, thoáng qua và thường mất đi khi tiếp tục điều trị.
Nhóm bệnh nhân nhi
Tresiba® đã được dùng cho trẻ em và thiếu niên dưới 18 tuổi để nghiên cứu các đặc tính dược động học (xem Các đặc tính dược động học). Độ an toàn và hiệu quả đã được chứng minh trong một nghiên cứu dài hạn ở trẻ em từ 1 tuổi đến dưới 18 tuổi
Tần suất, loại và mức độ nghiêm trọng của các phản ứng có hại trên nhóm bệnh nhân nhi không chỉ rõ sự khác biệt so với nhóm bệnh nhân đái tháo đường chung.
Các nhóm bệnh nhân đặc biệt khác
Dựa trên kết quả từ các thử nghiệm lâm sàng, tần suất, loại và độ nặng của các phản ứng phụ đã quan sát được ở bệnh nhân cao tuổi và ở bệnh nhân suy thận hoặc suy gan không cho thấy bất kỳ sự khác biệt nào rõ rệt ở nhóm dân số chung.
Lưu ý
Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.
Chống chỉ định
Bút tiêm Tresiba chống chỉ định trong các trường hợp sau:
- Quá mẫn với hoạt chất hoặc với bất kỳ tá dược nào.
Thận trọng khi sử dụng
Hạ đường huyết
Bỏ một bữa ăn hay luyện tập thể lực gắng sức không có kế hoạch có thể dẫn đến hạ đường huyết.
Hạ đường huyết có thể xảy ra nếu liều insulin quá cao so với nhu cầu insulin.
Ở trẻ em, nên điều chỉnh liều dùng insulin (đặc biệt là insulin nên nhanh) phù hợp với lượng thức ăn ăn vào và hoạt động thể lực để giảm thiểu nguy cơ hạ đường huyết.
Những bệnh nhân có kiểm soát glucose huyết được cải thiện rõ (ví dụ do liệu pháp insulin tăng cường), có thể có thay đổi về những triệu chứng cảnh báo thường gặp của hạ đường huyết và phải được bác sĩ thông báo trước. Những triệu chứng cảnh báo thường thấy có thể mất đi ở những bệnh nhân bị đái tháo đường đã lâu.
Các bệnh đi kèm, đặc biệt tình trạng nhiễm trùng và sốt, thường làm tăng nhu cầu insulin của bệnh nhân. Các bệnh đi kèm ở thận, gan hoặc bệnh ảnh hưởng đến tuyến thượng thận, tuyến yên hoặc tuyến giáp có thể đòi hỏi thay đổi liều insulin.
Cũng như với các insulin (nền) tác dụng kéo dài khác, tác dụng kéo dài của Tresiba có thể làm chậm sự phục hồi sau hạ đường huyết.
Tăng đường huyết
Việc sử dụng insulin tác dụng nhanh được khuyến cáo trong các tình trạng tăng đường huyết nặng.
Việc điều trị insulin không đủ liều và/hoặc không liên tục ở bệnh nhân cần dùng insulin có thể dẫn đến tăng đường huyết và có khả năng gây nhiễm toan ceton do đái tháo đường. Hơn nữa, các bệnh đi kèm, đặc biệt là nhiễm trùng, có thể dẫn đến tăng đường huyết và do đó làm tăng nhu cầu insulin.
Thông thường, các triệu chứng đầu tiên của tăng đường huyết xuất hiện từ từ, kéo dài trong vài giờ hoặc vài ngày. Những triệu chứng này bao gồm khát, tiểu nhiều lần, buồn nôn, nôn, buồn ngủ, da khô đỏ, khô miệng, mất sự ngon miệng và hơi thở có mùi aceton. Trong đái tháo đường típ 1, các trường hợp tăng đường huyết không được điều trị cuối cùng sẽ dẫn đến nhiễm toan ceton do đái tháo đường, có khả năng gây tử vong.
Chuyển sang từ những insulin khác
Khi chuyển bệnh nhân sang sử dụng loại insulin khác, nhãn hiệu insulin khác hoặc nhà sản xuất khác phải thực hiện dưới sự giám sát y tế và cần thiết có thể thay đổi liều dùng.
Kết hợp thiazolidinedione và các thuốc insulin
Đã có báo cáo về các trường hợp suy tim khi dùng thiazolidinedione kết hợp với insulin, đặc biệt ở những bệnh nhân có các yếu tố nguy cơ tiến triển suy tim. Cần phải nhớ điều này nếu xem xét điều trị kết hợp thiazolidinedione với Tresiba. Nếu sử dụng kết hợp, phải theo dõi bệnh nhân về các dấu hiệu và triệu chứng của suy tim, tăng cân và phủ. Nên ngừng sử dụng thiazolidinedione nếu xảy ra bất kỳ triệu chứng nào trên tim mạch.
Rối loạn mắt
Liệu pháp insulin tăng cường với sự cải thiện đột ngột về kiểm soát đường huyết có thể liên quan với bệnh võng mạc do đái tháo đường xấu đi tạm thời, trong khi việc cải thiện kiểm soát đường huyết dài hạn làm giảm nguy cơ tiến triển của bệnh võng mạc do đái tháo đường.
Tránh nhầm lẫn do vô ý
Bệnh nhân phải được hướng dẫn luôn kiểm tra insulin trước mỗi lần tiêm để tránh nhầm lẫn giữa 2 hàm lượng khác nhau của Tresiba cũng như các insulin khác do vô ý. Bệnh nhân phải kiếm tra lại bằng mắt thường về số đơn vị đã xoay trên nấc đếm liều của bút tiêm. Vì vậy, yêu cầu đối với bệnh nhân tự tiêm là họ có thể đọc được nấc đêm liều trên bút tiêm.
Những bệnh nhân bị mù hoặc có thịlực kém phải được hướng dẫn để luôn nhận được sự giúp đỡ hỗ trợ từ một người khác có thị lực tốt và được huấn luyện sử dụng dụng cụ tiêm insulin.
Để tránh dùng sai liều và quá liều, bệnh nhân và nhân viên y tế không được sử dụng xilanh để rút thuốc từ ống thuốc trong bút tiêm bơm sẵn thuốc.
Trong trường hợp kim bị tắc, bệnh nhân phải tuân thủ hướng dẫn miêu tả trong hướng dẫn sử dụng đi kèm cũng tờ hướng dẫn sử dụng này.
Kháng thể kháng insulin
Sử dụng insulin có thể gây ra sự hình thành kháng thể kháng insulin. Trong những trường hợp hiếm gặp, sự hiện diện của kháng thể kháng inulin có thể đòi hỏi phải điều chỉnh liều insulin để điều chỉnh xu hướng tăng đường huyết hoặc hạ đường huyết.
Khả năng sinh sản, phụ nữ có thai và cho con bú
Phụ nữ có thai
Chưa có kinh nghiệm lâm sàng về việc sử dụng Tresiba ở phụ nữ mang thai.
Các nghiên cứu trên động vật đã không phát hiện bất kỳ sự khác nhau nào giữa insulin degludec và insulin người về độc tính đối với phôi và tính gây quái thai.
Nói chung, tăng cường kiểm soát glucose huyết và theo dõi phụ nữ mang thai bị đái tháo đường được khuyến cáo trong suốt quá trình mang thai và khi dự định có thai.
Nhu cầu về insulin thường giảm trong ba tháng đầu thai kỳ và sau đó tăng lên trong ba tháng giữa và ba tháng cuối thai kỳ. Sau khi sinh, nhu cầu insulin thường nhanh chóng trở lại các trị số như trước khi có thai.
Phụ nữ cho con bú
Chưa có kinh nghiệm lâm sàng về việc sử dụng Tresiba trong khi cho con bú. Ở chuột cống, insulin degludec được bài tiết vào sữa chuột, nồng độ trong sữa thấp hơn trong huyết tương.
Chưa rõ có phải insulin degludec được bài tiết vào sữa mẹ hay không. Không có tác dụng nào về chuyển hóa được dự đoán ở trẻ sơ sinh/trẻ nhỏ được nuôi bằng sữa mẹ.
Khả năng sinh sản
Các nghiễn cứu về sinh sản trên động vật với insulin degludec không cho thấy bất kỳ tác dụng bất lợi nào trên khả năng sinh sản.
Ảnh hưởng của thuốc lên khả năng lái xe và sử dụng máy móc
Khả năng tập trung và phản ứng của bệnh nhân có thể bị suy giảm do hậu quả của hạ đường huyết. Điều này có thể gây ra nguy hiểm trong những tình huống mà những khả năng này có tầm quan trọng đặc biệt (như đang lái xe hay đang vận hành máy móc).
Bệnh nhân phải được thông báo để có biện pháp phòng ngừa tránh tình trạng hạ đường huyết trong khi lái xe. Điều này đặc biệt quan trọng ở những bệnh nhân khó nhận biết hay không nhận biết được những dấu hiệu cảnh báo của hạ đường huyết hoặc ở những người thường có các cơn hạ đường huyết. Cần cân nhắc tính thích hợp của việc lái xe trong những trường hợp này.
Tương tác thuốc
Một số thuốc được biết là có tương tác với sự chuyển hóa glucose.
Những chất sau đây có thể làm giảm nhu cầu insulin
Các thuốc điều trị đái tháo đường dạng uống, đồng vận thụ thể GLP-1, ức chế monoamine oxidase (MAOI), thuốc chẹn beta, ức chế men chuyển (ACE), salicylate, các steroid đồng hóa và sulfonamide.
Những thuốc sau đây có thể làm tăng nhu cầu insulin
Thuốc tránh thai dạng uống, thiazide, glucocorticoid, hormone tuyến giáp, cường giao cảm, hormone tăng trưởng và danazol.
Thuốc chẹn beta có thể che lấp các triệu chứng hạ đường huyết.
Octreotidelanreotide có thể làm tăng hoặc làm giảm nhu cầu insulin.
Rượu có thể làm tăng hoặc làm giảm tác dụng hạ đường huyết của insulin.
Tương kỵ thuốc
Những chất thêm vào Tresiba có thể gây thoái biến insulin degludec.
Tresiba không được pha vào các dịch truyền.
Thuốc này không được pha trộn với bất kỳ sản phẩm nào khác.
Bảo quản
Để nơi mát, tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 30⁰C.
đánh giá nào
Chưa có đánh giá nào.