Thành phần của Thuốc nhỏ mắt Isopto Carpine 2%
Thông tin thành phần |
Hàm lượng |
---|---|
Pilocarpine |
2% |
Công dụng của Thuốc nhỏ mắt Isopto Carpine 2%
Chỉ định
Isopto Carpine 2% được chỉ định trong các trường hợp:
- Kiểm soát nhãn áp trong bệnh tăng nhãn áp đơn thuần mãn tính.
- Sử dụng đơn trị hoặc kết hợp với các thuốc gây co đồng tử hoặc ức chế cacbonic anhydrase khác trước khi phẫu thuật cho bệnh nhân bị tăng nhãn áp cấp tính.
- Bệnh nhân có thể dùng duy trì dùng pilocarpine hydrochloride miễn là kiểm soát được nhãn áp và không bị suy giảm thị lực do những thay đổi trong thị trường.
Dược lực học
Nhóm dược lý: Thuốc chống tăng nhãn áp, thuốc cường phó giao cảm.
Mã ATC: S01EB01.
Pilocarpine hydrochloride là một tác nhân cường phó giao cảm, tác động trực tiếp hệ cholinergic, hoạt động thông qua kích thích các thụ thể muscarinic và cơ trơn ở mống mắt và các tuyến bài tiết. Pilocarpine làm co cơ thể mi, gây tăng sức căng trên cựa củng mạc và mở không gian vùng lưới bè để tạo điều kiện cho thủy dịch chảy ra ngoài. Giảm sức cản dòng thuỷ dịch thoát ra ngoài, làm giảm nhãn áp (IOP).
Pilocarpine cũng kích thích sự co thắt của cơ vòng mống mắt. Đồng tử thu nhỏ làm giảm quá trình thu hẹp và đóng góc, dẫn đến giảm nhãn áp trong một số loại bệnh glaucom góc đóng.
Dược động học
Khoảng 10 – 30 phút sau khi nhỏ dung dịch pilocarpine hydrochloride 1%, tác dụng co đồng tử xuất hiện và đạt tối đa trong 30 phút. Co đồng tử thường kéo dài trong 4 – 8 giờ, hiếm khi lên đến 20 giờ.
Giảm nhãn áp rõ rệt trong 60 phút, đạt tối đa trong khoảng 75 phút và tuỳ thuộc nồng độ pilocarpine đã dùng mà có thể kéo dài từ 4 – 14 giờ.
Sự co cơ thể mi bắt đầu khoảng 15 phút sau khi nhỏ thuốc và kéo dài 2 – 3 giờ.
Pilocarpine có sinh khả dụng thấp khi dùng đường nhỏ mắt do thuốc bị rửa trôi và khả năng ngăn cản sự thẩm thấu của giác mạc. Ngoài ra, pilocarpine có thể liên kết với các sắc tố của mắt và phóng thích từ từ.
Pilocarpine bị một loại enzyme trong mắt gây bất hoạt, lượng enzyme này không thay đổi khi bệnh nhân bị tăng nhãn áp sử dụng pilocarpine kéo dài cũng như ở những bệnh nhân đang điều trị nhưng kiểm soát kém.
Cách dùng Thuốc nhỏ mắt Isopto Carpine 2%
Cách dùng
Thuốc dùng để nhỏ mắt.
Sau khi nhỏ thuốc, nên nhắm mắt và ấn nhẹ vào khoé mắt gần gốc mũi trong khoảng 2 phút để giảm lượng thuốc đi vào tuần hoàn chung qua tuyến lệ.
Để tránh làm nhiễm bẩn đầu nhỏ giọt và dung dịch, không được để đầu ống chạm vào mí mắt, vùng da xung quanh mắt hoặc các bề mặt khác.
Đậy chặt nắp chai sau khi sử dụng.
Liều dùng
Nồng độ thuốc và tần suất sử dụng phụ thuộc vào nhãn áp của từng bệnh nhân.
Tăng nhãn áp
Nhỏ 1 – 2 giọt vào mỗi bên mắt, 2 – 4 lần/ngày.
Trong một số trường hợp cần sử dụng liên tục (chẳng hạn tăng nhãn áp cấp tính), có thể lặp lại liều 6 lần/ngày.
Bệnh nhân dưới 18 tuổi
Bắt đầu bằng liều thấp nhất có tác dụng. Có thể dùng liều như người lớn tuỳ vào đáp ứng lâm sàng và khả năng dung nạp thuốc.
Trẻ em
Có thể dùng pilocarpine 2% cho trẻ em nhưng phải có sự theo dõi thường xuyên của bác sĩ.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Làm gì khi dùng quá liều?
Các phản ứng toàn thân sau khi dùng thuốc nhỏ mắt là cực kỳ hiếm. Trong trường hợp vô tình dùng quá liều pilocarpine có thể xuất hiện các phản ứng toàn thân tương tự các chất ức chế men cholinesterase; đầu tiên là triệu chứng trên đường tiêu hoá như: Buồn nôn, nôn, chướng bụng, tiêu chảy. Sau đó là các dấu hiệu nhiễm độc muscarinic và nicotin: Co đồng tử, co cơ thể mi, tăng nhu động ruột kích thích đại tiện và đi ngoài không tự chủ, hạ huyết áp, khó thở.
Tiêm tĩnh mạch barbiturate để đặt nội khí quản, thông khí nhân tạo cho hệ hô hấp. Sau đó, tiêm atropine sulphat dưới da hoặc tiêm bắp (tiêm tĩnh mạch nếu cần dùng liều cao hơn) để kiểm soát tác dụng của muscarinic. Lặp lại sau mỗi 2 – 4 giờ cho đến khi có dấu hiệu atropin (gồm: Đỏ bừng, giãn đồng tử, tim đập nhanh, khô niêm mạc mũi miệng…).
Nếu nhỏ mắt quá liều pilocarpine, nên rửa mắt ngay bằng nước hoặc dung dịch nước muối.
Trong trường hợp khẩn cấp, hãy gọi ngay cho Trung tâm cấp cứu 115 hoặc đến trạm Y tế địa phương gần nhất.
Làm gì khi quên 1 liều?
Nếu bạn quên một liều thuốc, hãy dùng càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Lưu ý rằng không nên dùng gấp đôi liều đã quy định.
Tác dụng phụ
Thường gặp, ADR > 1/100
- Thần kinh trung ương: Đau đầu, chóng mặt.
- Mắt: Mờ mắt, giảm thị lực (do co cơ thể mi), đau mắt, hoa mắt, vẩn đục thuỷ tinh thể, kích ứng mắt, sung huyết mắt.
- Tiêu hoá: Buồn nôn.
Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100
-
Mắt: Rách võng mạc, xuất huyết dịch kính, phù mi mắt, co đồng tử, bong thuỷ tinh thể, loá mắt, cảm giác dị vật trong mắt.
Không rõ tần suất
- Miễn dịch: Quá mẫn.
- Mắt: Tăng nhãn áp, phù giác mạc.
- Tiêu hoá: Nôn.
Hướng dẫn cách xử trí ADR
Khi gặp tác dụng phụ của thuốc, cần ngưng sử dụng và thông báo cho bác sĩ hoặc đến cơ sở y tế gần nhất để được xử trí kịp thời.
Lưu ý
Chống chỉ định
Isopto Carpine 2% chống chỉ định trong các trường hợp:
- Quá mẫn với bất kỳ thành phần nào của thuốc.
- Trường hợp không được làm co đồng tử như viêm mống mắt cấp tính.
- Viêm tiền phòng cấp tính.
- Tăng nhãn áp do nghẽn đồng tử.
-
Đang sử dụng kính áp tròng mềm.
Thận trọng khi sử dụng
Chỉ sử dụng Isopto Carpine 2% để nhỏ mắt, không được tiêm hoặc uống.
Cần kiểm tra võng mạc và vùng ngoại vi cho bệnh nhân cận thị trước khi bắt đầu điều trị do nguy cơ pilocarpine gây bong võng mạc.
Pilocarpine có thể gây tăng nhãn áp nghịch lý ở những bệnh nhân bị tổn thương nghiêm trọng vùng bè lưới thoát dịch.
Dùng quá liều hoặc không đúng hướng dẫn sử dụng có thể xảy ra phản ứng toàn thân do thuốc được hấp thu vào hệ tuần hoàn chung, gây ra phản ứng cường cholinergic.
Không được ngưng thuốc đột ngột vì bệnh nhân có thể bị tăng nhãn áp hồi ứng.
Thận trọng khi kê đơn Isotop Carpine 2% cho bệnh nhân đang mắc các bệnh lý sau: Suy tim cấp, hen phế quản, loét dạ dày – tá tràng, cường giáp, co thắt dạ dày – ruột, bệnh Parkinson, tắc nghẽn tiết niệu, cơn nhồi máu cơ tim gần đây, tăng huyết áp hoặc hạ huyết áp, do nguy cơ làm trầm trọng thêm các tình trạng này.
Bệnh nhân có thể bị viêm da tiếp xúc khi sử dụng thuốc lâu ngày.
Chất kháng khuẩn benzalkonium chloride trong thuốc nhỏ mắt có thể gây kích ứng mắt và đổi màu kính áp tròng. Trước khi nhỏ thuốc Isopto carpine, bệnh nhân cần phải tháo kính áp tròng và đợi ít nhất 15 phút trước khi lắp lại.
Khả năng lái xe và vận hành máy móc
Pilocarpine có thể gây tác dụng phụ nhìn mờ hoặc các rối loạn thị giác khác. Nếu bị mờ mắt khi nhỏ thuốc, bệnh nhân cần chờ đến khi thị trường trở nên rõ ràng trước khi lái xe hoặc vận hành máy móc.
Ngoài ra, cũng cần lưu ý về vấn đề giảm tầm nhìn trong bóng tối, đặc biệt khi điều khiển xe ban đêm hoặc vận hành máy móc nguy hiểm trong điều kiện ánh sáng kém.
Thời kỳ mang thai
Chưa có nghiên cứu về ảnh hưởng của pilocarpine trên phụ nữ có thai và thai nhi, vì vậy chỉ dùng thuốc cho đối tượng này khi thật sự cần thiết.
Thời kỳ cho con bú
Chưa có nghiên cứu về khả năng bài tiết vào sữa mẹ của pilocarpine, vì vậy chỉ dùng thuốc này cho phụ nữ đang cho con bú khi thật sự cần thiết.
Tương tác thuốc
Chưa có nghiên cứu về tương tác giữa Isopto Carpine 2% với các thuốc khác.
Bảo quản
Bảo quản ở nhiệt độ phòng (8 – 300C).
Không sử dụng thuốc sau hơn 4 tuần kể từ ngày mở lọ.
đánh giá nào
Chưa có đánh giá nào.