Thành phần của Thuốc Metsav 1000
Thông tin thành phần |
Hàm lượng |
---|---|
Metformin |
1000-mg |
Công dụng của Thuốc Metsav 1000
Chỉ định
Thuốc Metsav 1000 được chỉ định dùng trong các trường hợp sau:
- Điều trị bệnh đái tháo đường không phụ thuộc insulin (typ II) trong đơn trị liệu khi không thể điều trị tăng glucose huyết bằng chế độ ăn đơn thuần.
- Có thể dùng metformin đồng thời với một sulfonylure khi chế độ ăn và khi dùng metformin hoặc sulfonylure đơn thuần không có hiệu quả kiểm soát glucose huyết một cách đầy đủ.
Dược lực học
Metformin là một thuốc chống đái tháo đường nhóm biguanid, có cơ chế tác dụng khác với các thuốc chống đái tháo đường nhóm sulfonylure. Không giống sulfonylure, metformin không kích thích giải phóng insulin từ các tế bào beta tuyến tụy. Thuốc không có tác dụng hạ đường huyết ở người không bị đái tháo đường. Ở người đái tháo đường, metformin làm giảm sự tăng đường huyết nhưng không gây tai biến hạ đường huyết (trừ trường hợp nhịn đói hoặc phối hợp thuốc hiệp đồng tác dụng). Vì vậy trước đây cả biguanid và sulfonylure đều được coi là thuốc hạ đường huyết, nhưng thực ra biguanid (thí dụ như metformin) phải được coi là thuốc chống tăng đường huyết mới thích hợp.
Metformin làm giảm nồng độ glucose trong huyết tương, khi đói và sau bữa ăn, ở người bệnh đái tháo đường typ II (không phụ thuộc insulin). Cơ chế tác dụng ngoại biên của metformin là làm tăng sử dụng glucose ở tế bào, cải thiện liên kết của insulin với thụ thể và có lẽ cả tác dụng sau thụ thể, ức chế tổng hợp glucose ở gan và giảm hấp thu glucose ở ruột. Ngoài tác dụng chống đái tháo đường, metformin phần nào có ảnh hưởng tốt trên chuyển hóa lipoprotein, thường bị rối loạn ở người bệnh đái tháo đường không phụ thuộc insulin. Trái với các sulfonylure, thể trọng của người được điều trị bằng metformin có xu hướng ổn định hoặc có thể hơi giảm.
Dùng metformin đơn trị liệu có thể có kết quả tốt đối với những người bệnh không đáp ứng hoặc chỉ đáp ứng một phần với sulfonylure hoặc những người không còn đáp ứng với sulfonylure. Ở những người bệnh này, nếu với metformin đơn trị liệu mà đường huyết vẫn không đươc khống chế theo yêu cầu thì phối hợp metformin với một sulfonylure có thể có tác dụng hiệp đồng, vì cả hai thuốc cải thiện dung nạp glucose bằng những cơ chế khác nhau nhưng lại bổ sung cho nhau.
Dược động học
Chưa có báo cáo.
Cách dùng Thuốc Metsav 1000
Cách dùng
Dùng đường uống.
Uống thuốc cùng với bữa ăn.
Liều dùng
Người lớn
Liều bắt đầu là 500mg (1 viên 500mg/lần), ngày uống hai lần vào bữa ăn. Tăng thêm liều 500mg mỗi ngày nghĩa là uống 1 viên hàm lượng 1000mg/ngày, tới mức tối đa 2500mg (2 viên 1000mg, 1 viên 500mg). Với liều 2000mg (2 viên 1000mg) có thể chia làm 2 lần trong ngày. Nếu cần dùng liều 2500mg (2 viên 1000mg và 1 viên 500mg) có thể chia làm 3 lần trong ngày (sáng 500 mg, trưa 1000mg và tối 1000mg) uống vào bữa ăn để thuốc dung nạp tốt hơn.
Người cao tuổi
Liều bắt đầu và liều duy trì cần dè dặt, vì có thể có suy giảm chức năng thận. Nói chung những người bệnh cao tuổi không nên điều trị tới liều tối đa metformin.
Chuyển từ thuốc chống đái tháo đường khác sang
Nói chung không cần có giai đoạn chuyển tiếp, trừ khi chuyển từ clorpropamid sang. Khi chuyển từ clorpropamid, cần thận trọng trong 2 tuần đầu vì sự tồn lưu elorpropamid kéo dài trong cơ thể, có thể dẫn đến sự cộng tác dụng của thuốc và có thể gây hạ đường huyết.
Điều trị đồng thời metformin và sulfonylure uống
Nếu người bệnh không đáp ứng với điều trị trong 4 tuần ở liều tối đa metformin trong liệu pháp đơn, cần thêm dần một sulfonylure uống trong khi tiếp tục dùng metformin với liều tối đa, dù là trước đó đã có sự thất bại nguyên phát hoặc thứ phát với một sulfonylure. Khi điều trị phối hợp với liều tối đa của cả 2 thuốc, mà người bệnh không đáp ứng trong 1 – 3 tháng, thì thường phải ngừng điều trị bằng thuốc uống chống đái tháo đường và bắt đầu dùng insulin.
Ở người bị tổn thương thận hoặc gan
Do nguy cơ nhiễm acid lactic thường gây tử vong, nên không được dùng metformin cho người có bệnh thận hoặc suy thận và phải tránh dùng metformin cho người có biểu hiện rõ bệnh gan về lâm sàng và xét nghiệm.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Làm gì khi dùng quá liều?
Không thấy giảm đường huyết sau khi uống liều 85gram metformin, mặc dù nhiễm acid lactic đã xảy ra trong trường hợp đó.
Các triệu chứng của nhiễm acid lactic không đặc hiệu như: Nôn, đau bụng, chuột rút, cảm giác toàn thân mệt mỏi, khó thở. Các triệu chứng nặng hơn là giảm thân nhiệt và giảm nhịp tim.
Bệnh nhân cần thông báo cho bác sĩ hoặc đến ngay bệnh viện.
Làm gì khi quên 1 liều?
Nếu bạn quên một liều thuốc, hãy dùng càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Lưu ý rằng không nên dùng gấp đôi liều đã quy định.
Tác dụng phụ
Khi sử dụng thuốc Metsav 1000 , bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR).
Những ADR thường gặp nhất của metformin là về tiêu hoá. Những tác dụng này liên quan tới liều và thường xảy ra vào lúc bắt đầu trị liệu, nhưng thường là nhất thời.
Thường gặp, ADR > 1/100
-
Tiêu hoá: Chán ăn, buồn nôn, nôn, tiêu chảy, đầy thượng vị, táo bón, ợ nóng.
-
Da: Ngứa.
-
Chuyển hoá: Giảm nồng độ vitamin B12, hạ đường huyết.
-
Hệ tim mạch: Đánh trống ngực.
-
Hệ thần kinh trung ương: Đau đầu, chóng mặt.
Ít gặp, 1/100 > ADR > 1/1000
-
Huyết học: Loạn sản máu, thiếu máu bất sản, thiếu máu tan huyết, suy tủy, giảm tiểu cầu, mất bạch cầu hạt.
-
Chuyển hoá: Nhiễm acid lactic.
Khi gặp tác dụng phụ của thuốc, cần ngưng sử dụng và thông báo cho bác sĩ hoặc đến cơ sở y tế gần nhất để được xử trí kịp thời.
Lưu ý
Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.
Chống chỉ định
Thuốc Metsav 1000 chống chỉ định trong các trường hợp sau:
-
Chống chỉ định sử dụng cho trẻ em.
-
Những bệnh có trạng thái dị hoá cấp tính, nhiễm khuẩn, chấn thương (phải được điều trị đái tháo đường bằng insulin).
-
Giảm chức năng thận đối với bệnh thận, hoặc rối loạn chức năng thận (creatinin huyết thanh ≥ 1,5mg/decilit ở nam giới hoặc ≥ 1,4mg/decilit ở phụ nữ), hoặc có thể do những tình trạng bệnh lý như trụy tim mạch, nhồi máu cơ tim cấp tính và nhiễm khuẩn huyết gây nên.
-
Quá mẫn với metformin hoặc các thành phần khác.
-
Nhiễm acid chuyển hoá cấp tính hoặc mạn tính, có hoặc không có hôn mê (kể cả nhiễm acid-ceton do đái tháo đường).
-
Bệnh gan nặng, bệnh tim mạch nặng, bệnh hô hấp nặng với giảm oxy huyết.
-
Suy tim sung huyết, trụy tim mạch, nhồi máu cơ tim cấp tính.
-
Bệnh phổi thiếu oxy mạn tính.
-
Nhiễm khuẩn nặng, nhiễm khuẩn huyết.
-
Những trường hợp mất bù chuyển hoá cấp tính, ví dụ những trường hợp nhiễm khuẩn hoặc hoại thư.
-
Người mang thai (phải điều trị bằng insulin, không dùng metformin).
-
Phải ngừng tạm thời metformin cho người bệnh chiếu chụp X-quang có tiêm chất cản quang có iod vì sử dụng những chất này có thể ảnh hưởng cấp tính chức năng thận.
-
Hoại thư, nghiện rượu, thiếu dinh dưỡng.
Thận trọng khi sử dụng
Nhóm thuốc biguanid (bao gồm metformin) không thích hợp sử dụng cho những bệnh nhân bị hôn mê do tiểu đường và nhiễm ceton acid, hoặc những người nhiễm trùng nặng, chấn thương, hoặc gặp điều kiện khắc nghiệt khác, là các đối tượng mà biguanid khó kiểm soát việc tăng đường huyết; trong các tình huống này nên sử dụng insulin.
Biguanid không nên cho bệnh nhân thậm chí suy thận nhẹ, vì có thể khiến bệnh nhân nhiễm toan lactic, và chức năng thận phải được theo dõi trong suốt quá trình điều trị. Cơ thể mất nước (suy kiệt thể dịch) có thể góp phần vào làm suy thận. Các điều kiện liên quan đến tình trạng thiếu oxy, như suy tim cấp tính, nhồi máu cơ tim gần đây hoặc sốc, có thể làm tăng nguy cơ nhiễm toan lactic. Các điều kiện khác cũng có thể ảnh hưởng đến nhiễm toan lactic ở một số bệnh nhân nhận biguanid bao gồm việc uống rượu quá mức và suy gan. Cần tạm ngưng biguanid để kiểm tra y tế. Insulin được sử dụng để điều trị bệnh tiểu đường trong thai kỳ.
Do khả năng giảm hấp thu vitamin B12, nên khuyến khích giám sát hàng năm nồng độ vitamin B12 khi điều trị lâu dài.
Đối với người bệnh dùng metformin, cần theo dõi đều đặn các xét nghiệm cận lâm sàng, kể cả định lượng đường huyết để xác định liều metformin tối thiểu có hiệu lực. Người bệnh cần được biết thông tin về nguy cơ nhiễm acid lactic và các hoàn cảnh dễ dẫn đến tình trạng này.
Người bệnh cần khuyến cáo điều tiết chế độ ăn, vì dinh dưỡng điều trị là một khâu trọng yếu trong kiểm soát bệnh đái tháo đường. Điều trị bằng metformin chỉ được coi là hỗ trợ, không phải để thay thế cho việc điều tiết chế độ ăn hợp lý.
Metformin được bài tiết chủ yếu qua thận, nguy cơ tích lũy và nhiễm acid lactic tăng lên theo mức độ suy giảm chức năng thận.
Metformin không phù hợp để điều trị cho người cao tuổi, thường có suy giảm chức năng thận; do đó phải kiểm tra creatinin huyết thanh trước khi bắt đầu điều trị.
Phải ngừng điều trị với metformin 2 – 3 ngày trước khi chiếu chụp X-quang có sử dụng các chất cản quang chứa iod, và trong 2 ngày sau khi chiếu chụp. Chỉ dùng trở lại metformin sau khi đánh giá lại chức năng thận thấy bình thường.
Có thông báo là việc dùng các thuốc uống điều trị đái tháo đường làm tăng tỷ lệ tử vong về tim mạch, so với việc điều trị bằng chế độ ăn đơn thuần hoặc phối hợp isulin với chê đệ ăn.
Sử dụng đồng thời các thuốc có tác động đến chức năng thận (tác động đến bài tiết ở ống thận) có thể ảnh hưởng đến sự phân bố metformin.
Phải ngưng metformin khi tiến hành các phẫu thuật. Không dùng metformim ớ người bệnh suy giảm chức năng gan.
Khả năng lái xe và vận hành máy móc
Metformin không ảnh hưởng lên khả năng lái xe và vận hành máy móc.
Thời kỳ mang thai
Metformin chống chỉ định đối với người mang thai. Trong thai kỳ bao giờ cũng phải điều trị đái tháo đường bằng insulin.
Thời kỳ cho con bú
Không thấy có tư liệu về sử dụng metformin đối với người cho con bú; hoặc xác định lượng thuốc bài tiết trong sữa mẹ. Metformin được bài tiết trong sữa của chuột cống trắng cái cho con bú, với nồng độ có thể tương đương nồng độ trong huyết tương. Vì có trọng lượng phân tử thấp (khoảng 166) metformin có thể bài tiết trong sữa mẹ. Cần cân nhắc nên ngừng cho con bú hoặc ngừng thuốc, căn cứ vào mức độ quan trọng của thuốc đối với người mẹ.
Tương tác thuốc
Thông báo cho bác sĩ nếu bệnh nhân gần đây có dùng, đang dùng, hoặc có thể sẽ dùng các thuốc sau :
Thuốc lợi tiểu corticosteroid, phenytoin, acid nicotinic, phenothiazine, những chế phẫm tuyến giáp, oestrogen, thuốc tránh thụ thai uống những thuốc tác dụng giống thần kinh giao cảm, những thuốc chẹn kênh calci, isoniazid. Các thuốc này có thể dẫn đến sự giảm kiểm soát glucose huyết.
Furosemide, cimetidin: Các thuốc này có thể làm tăng nồng độ tối đa metformin trong huyết tương.
Các thuốc cationic (ví dụ: Amilorid, digoxin, morphin, ranitidin, procainamide, triamteren, quinidine, vancomycin, trimethoprim, quinine): Các thuốc này có thể làm tăng độc tính của metformin.
Bảo quản
Nơi khô, nhiệt độ không quá 30°C. Tránh ánh sáng.
đánh giá nào
Chưa có đánh giá nào.