Thành phần của Bút tiêm giảm cân Saxenda 6mg/ml
Thông tin thành phần |
Hàm lượng |
---|---|
Liraglutide |
18 mg |
Công dụng của Bút tiêm giảm cân Saxenda 6mg/ml
Chỉ định
Thuốc Saxenda® được chỉ định như thuốc hỗ trợ cho chế độ ăn giảm calo và tăng hoạt động thể lực để quản lý cân nặng ở bệnh nhân người lớn có Chỉ số Khối Cơ thể (BMI) ban đầu là:
- ≥ 30 kg/m2 (béo phì).
- Hoặc ≥ 27 kg/m2 đến < 30 kg/m2 (thừa cân) và có ít nhất một bệnh liên quan với cân nặng như rối loạn đường huyết (tiền đái tháo đường hoặc đái tháo đường tuýp 2), tăng huyết áp, rối loạn mỡ máu hoặc ngưng thở khi ngủ do tắc nghẽn.
Điều trị Saxenda® nên dừng sau 12 tuần với liều 3,0 mg/ngày nếu bệnh nhân không giảm ít nhất 5% cân nặng ban đầu.
Dược lực học
Nhóm dược lý trị liệu: Thuốc sử dụng trong bệnh đái tháo đường, chất tương tự peptide -1 giống glucagon (GLP-1).
Mã ATC: A10BJ02.
Cơ chế tác dụng
Liraglutide là một chất tương tự peptide-1 giống glucagon (GLP-1) của người có gắn acyl với 97% trình tự chuỗi axit amin tương đồng với GLP-1 người nội sinh. Liraglutide gắn và hoạt hóa thụ thể GLP-1.
GLP-1 là một chất điều hòa sinh lý cảm giác ngon miệng và lượng thức ăn đưa vào, nhưng cơ chế tác dụng chính xác chưa hoàn toàn rõ ràng. Nghiên cứu trên động vật, tiêm liraglutide ngoại vi có tác động lên các vùng não đặc hiệu liên quan với điều hòa cảm giác thèm ăn, tại nơi đó liraglutide, thông qua hoạt hóa đặc hiệu thụ thể GLP-1, làm tăng cảm giác no và giảm tín hiệu đói, nhờ vậy làm giảm cân nặng cơ thể.
Tác dụng dược lực học
Liraglutide làm giảm cân nặng cơ thể người chủ yếu qua giảm khối lượng mỡ với mức giảm mỡ nội tạng nhiều hơn mỡ dưới da. Liraglutide điều chỉnh sự thèm ăn bằng cách tăng cảm giác no và chán ăn, đồng thời giảm cảm giác đói và tiêu hóa thức ăn về sau, do đó làm giảm lượng thức ăn đưa vào.
Liraglutide không làm tăng tiêu thụ năng lượng so với giả dược.
Liraglutide kích thích tiết insulin và giảm tiết glucagon theo cách phụ thuộc glucose máu, nhờ đó giảm glucose cả khi đói và sau ăn. Tác dụng giảm glucose rõ rệt hơn ở bệnh nhân tiền đái tháo đường và đái tháo đường so với người có đường huyết bình thường. Thử nghiệm lâm sàng cho thấy liraglutide giúp cải thiện và duy trì chức năng của tế bào bê-ta, thể hiện qua HOMA-B, và tỷ lệ tiền insulin so với insulin.
Hiệu quả và an toàn lâm sàng
Hiệu quả và độ an toàn của liraglutide trong quản lý cân nặng kết hợp với chế độ ăn giảm calo và tăng hoạt động thể chất được nghiên cứu trong bốn thử nghiệm pha 3 ngẫu nhiên, mù đôi, có đối chứng giả dược trên tổng số 5.358 bệnh nhân. Tham khảo kết quả 4 thực nghiệm trong tờ hướng dẫn sử dụng thuốc.
Dược động học
Hấp thu
Sau khi tiêm dưới da, liraglutide được hấp thu chậm, đạt nồng độ tối đa khoảng 11 giờ sau khi dùng. Nồng độ trung bình ở trạng thái ổn định của liraglutide (diện tích dưới đường cong AUC 24) đạt khoảng 31 nmol/l ở bệnh nhân béo phì (BMI 30-40 kg/m3) sau khi dùng 3 mg liraglutide.
Tiếp xúc liraglutide tăng lên tương ứng với liều dùng. Sinh khả dụng tuyệt đối của liraglutide sau khi tiêm dưới da khoảng 55%.
Phân bố
Thể tích phân bổ trung bình rõ rệt sau khi tiêm dưới da là 20-25 I (cho một người cân nặng khoảng 100 kg).
Liraglutide được gắn kết mạnh với protein huyết tương (> 98%).
Chuyển hóa sinh học
Trong thời gian 24 giờ sau khi tiêm liều đơn liraglutide có đánh dấu phóng xạ [H] cho những người khỏe mạnh, thành phần chính lưu hành trong huyết tương là liraglutide nguyên vẹn. Hai chất chuyển hóa lượng nhỏ trong huyết tương được phát hiện ( <9% và 55% mức tiếp xúc toàn phần của hoạt tính phóng xạ trong huyết tương).
Thải trừ
Liraglutide được chuyển hóa nội sinh theo cách tương tự như các protein phân tử lớn mà không có một cơ quan đào thải chủ yếu cụ thể. Sau khi tiêm một liều (H)-liraglutide, không phát hiện liraglutide nguyên vẹn trong nước tiểu hoặc phân. Chỉ có một phần nhỏ hoạt tính phóng xạ đưa vào được đào thải dưới dạng các chất chuyển hóa gắn với liraglutide trong nước tiểu hoặc phân (lần lượt là 6% và 5%). Hoạt tính phóng xạ trong nước tiểu và phân chủ yếu được đào thải trong 6-8 ngày đầu tiên, và tương ứng với ba chất chuyển hóa nhỏ.
Trung vị độ thanh thải sau khi tiêm liraglutide dưới da là khoảng 0,9-1,4 lít/giờ với thời gian bán thải khoảng 13 giờ.
Các nhóm bệnh nhân đặc biệt
Người lớn tuổi: Tuổi tác không ảnh hưởng có ý nghĩa lâm sàng lên dược động học của liraglutide, dựa trên các kết quả phân tích dược động học theo dân số của dữ liệu bệnh nhân thừa cân và béo phì (18-82 tuổi). Không cần điều chỉnh liều thuốc dựa trên tuổi tác.
Giới tính: Dựa trên kết quả phân tích dược động học theo dân số, phụ nữ có mức thanh thải liraglutide điều chỉnh theo cân nặng 24% thấp hơn so với nam giới. Dựa trên các dữ liệu về đáp ứng tiếp xúc, không cần điều chỉnh liều dựa trên giới tính.
Chủng tộc: Nguồn gốc chủng tộc không ảnh hưởng có ý nghĩa lâm sàng lên dược động học của liraglutide, dựa trên kết quả phân tích dược động học theo dân số, bao gồm bệnh nhân thừa cân và béo phì da trắng, da đen, châu Á và gốc Tây Ban Nha/không Tây Ban Nha.
Cân nặng cơ thể: Tiếp xúc với liraglutide giảm đi cùng với sự gia tăng cân nặng cơ thể trước khi điều trị. Liều hàng ngày 3,0 mg liraglutide đem lại sự tiếp xúc tốt cho toàn bộ cơ thể trong phạm vi cân nặng 60-234 kg đã được đánh giá trong các thử nghiệm lâm sàng. Tiếp xúc với liraglutide chưa được nghiên cứu ở những bệnh nhân cân nặng cơ thể > 234 kg.
Suy gan: Dược động học của liraglutide với liều đơn (0,75 mg) được đánh giá trong thử nghiệm ở bệnh nhân suy gan mức độ khác nhau. Mức tiếp xúc liraglutide giảm 13-23% ở đối tượng suy gan nhẹ đến trung bình so với người khỏe mạnh. Mức tiếp xúc giảm đáng kể (44%) ở bệnh nhân suy gan nặng (điểm số Child Pugh > 9).
Suy thận: Trong một thử nghiệm liều đơn (0,75 mg), tiếp xúc liraglutide ở bệnh nhân suy thận bị giảm so với người có chức năng thận bình thường . Tiếp xúc liraglutide giảm tương ứng 33%, 14%, 27% và 26%, ở bệnh nhân suy thận nhẹ (độ thanh thải creatinin, CrCI 50-80 ml/phút), trung bình (CrCl 30-50 ml/phút), và nặng (CrCl <30 ml/phút) và ở bệnh thận giai đoạn cuối cần lọc máu.
Bệnh nhân nhi khoa: Saxenda® chưa được nghiên cứu ở các bệnh nhi.
Dữ liệu an toàn tiền lâm sàng
Dữ liệu tiền lâm sàng cho thấy không có mối nguy hiểm đặc biệt đối với người, dựa trên các nghiên cứu thường qui về an toàn dược lý, độc tính liều nhắc lại, hoặc độc tính gen.
Đã ghi nhận có khối u tế bào C của tuyến giáp không gây tử vong trong các nghiên cứu hai năm về khả năng gây ung thư ở chuột cống và chuột nhắt. Trên chuột cống, không ghi nhận được mức nồng độ không thấy có tác hại (NOAEL). Những khối u này không tìm thấy ở khỉ được điều trị trong 20 tháng. Những phát hiện ở loài gặm nhấm có nguyên nhân từ cơ chế không gây độc gen, đặc hiệu qua trung gian thụ thể GLP-1 mà loài gặm nhấm đặc biệt nhạy cảm. Mối liên quan với người có thể thấp, nhưng không thể loại trừ hoàn toàn. Không tìm thấy các khối u khác liên quan với điều trị .
Các nghiên cứu trên động vật không cho thấy tác hại trực tiếp đối với khả năng sinh sản nhưng tỷ lệ chết phôi sớm có tăng nhẹ với liều thuốc cao nhất. Sử dụng liraglutide vào giữa thai kỳ sẽ gây giảm cân nặng của động vật mẹ và giảm phát triển của thai với các ảnh hưởng không rõ rệt ở xương sườn chuột và thay đổi về bộ xương ở thỏ. Tăng trưởng thời kỳ sơ sinh ở chuột bị giảm khi cho tiếp xúc với liraglutide, và kéo dài sang thời kỳ sau cai sữa ở nhóm dùng liều cao. Chưa rõ có phải sự giảm tăng trưởng này có nguyên nhân từ giảm lượng sữa ăn vào do tác dụng trực tiếp của GLP-1 hay giảm tạo sữa ở chuột mẹ do giảm thu nhận calo.
Cách dùng Bút tiêm giảm cân Saxenda 6mg/ml
Cách dùng
Saxenda® chỉ dùng tiêm dưới da. Không được tiêm tĩnh mạch hoặc tiêm bắp.
Saxenda® được tiêm một lần mỗi ngày vào bất kỳ lúc nào, không phụ thuộc bữa ăn. Nên tiêm vào vùng bụng, bắp đùi hoặc phần trên cánh tay. Có thể thay đổi vị trí và thời gian tiêm mà không cần điều chỉnh liều.
Tuy nhiên, tốt nhất là nên tiêm thời điểm thuận tiện nhất. Nếu quên tiêm một liều trong vòng 12 tiếng, bệnh nhân nên tiêm càng sớm càng tốt. Nhưng nếu thời gian tính đến liều mà nên tiếp tục liều kế tiếp của phác đồ một lần mỗi ngày, tiếp theo là dưới 12 tiếng, thì không nên tiêm bù liều đã quên tiêm.
Liều dùng
Liều khởi đầu là 0,6 mg một lần mỗi ngày. Nên tăng liều đến 3,0 mg một lần mỗi ngày với mức tăng mỗi lần 0,6 mg và cách nhau ít nhất một tuần để cải thiện dung nạp đường tiêu hóa. Nếu tăng liều lên mức kế tiếp mà không dung nạp trong hai tuần liên tiếp, nên cân nhắc dừng điều trị.
Liều hàng ngày cao hơn 3,0 mg không được khuyên dùng.
Tăng liều 4 tuần:
- 0,6 mg trong 1 tuần.
- 1,2 mg trong 1 tuần tiếp theo.
- 1,8 mg trong 1 tuần tiếp theo.
- 2,4 mg trong 1 tuần kế tiếp.
Liều duy trì: 3,0 mg.
Bệnh nhân đái tháo đường tuýp 2
Không nên dùng Saxenda® phối hợp với thuốc đồng vận GLP-1 khác.
Khi bắt đầu Saxenda®, nên cân nhắc giảm liều các thuốc dùng đồng thời như insulin hoặc thuốc kích thích tiết insulin (như sulfonylurea) để giảm nguy cơ hạ đường huyết.
Các nhóm bệnh nhân đặc biệt
Người lớn tuổi (65 tuổi)
Không cần chỉnh liều dựa trên tuổi tác. Kinh nghiệm điều trị ở bệnh nhân ≥ 75 tuổi còn hạn chế, vì vậy việc dùng thuốc cho nhóm bệnh nhân này không được khuyến cáo (xem mục Cảnh báo đặc biệt và thận trọng khi sử dụng và Đặc tính dược động học).
Bệnh nhân suy thận
Không cần chỉnh liều ở bệnh nhân suy thận nhẹ hoặc trung bình (độ thanh thải creatinine ≥30 ml/phút). Không dùng Saxenda® cho các bệnh nhân suy thận nặng (thanh thải creatinine <30 ml/phút) bao gồm bệnh thận giai đoạn cuối (xem Cảnh báo đặc biệt và thận trọng khi sử dụng, Tác dụng không mong muốn và Đặc tính dược động học).
Bệnh nhân suy gan
Không cần chỉnh liều ở bệnh nhân suy gan nhẹ hoặc trung bình. Không nên dùng Saxenda® cho bệnh nhân suy gan nặng và nên sử dụng thận trọng cho bệnh nhân suy gan nhẹ hoặc vừa (xem mục Cảnh báo đặc biệt và thận trọng khi sử dụng và Đặc tính dược động học).
Trẻ em
Sự an toàn và hiệu quả của Saxenda® ở trẻ em và thanh thiếu niên dưới 18 tuổi chưa được xác định.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Làm gì khi dùng quá liều?
Từ các thử nghiệm lâm sàng và thực tế sử dụng sau khi thuốc lưu hành trên thị trường, đã có báo cáo các trường hợp dùng liraglutide quá liều lên đến 72 mg (gấp 24 lần so với liều khuyên dùng để quản lý cân nặng). Các biến cố được báo cáo bao gồm buồn nôn và nôn nhiều, đó cũng là những triệu chứng được dự kiến của quá liều liraglutide. Không có báo cáo về hạ đường huyết nặng. Tất cả bệnh nhân phục hồi mà không có biến chứng.
Khi gặp biến cố quá liều, điều trị hỗ trợ thích hợp nên được bắt đầu tùy theo các dấu hiệu và triệu chứng lâm sàng của bệnh nhân. Bệnh nhân nên được theo dõi dấu hiệu lâm sàng của mất nước cũng như đo glucose máu.
Trong trường hợp khẩn cấp, hãy gọi ngay cho Trung tâm cấp cứu 115 hoặc đến trạm Y tế địa phương gần nhất.
Làm gì khi quên 1 liều?
Tốt nhất là nên tiêm càng sớm càng tốt. Nhưng nếu thời gian tính đến liều tiếp theo là dưới 12 tiếng thì không nên tiêm bù liều đã quên mà nên tiếp tục liều kế tiếp của phác đồ một lần mỗi ngày.
Không nên tiêm thêm một liều hoặc tăng liều để bù cho lần tiêm đã quên. Để được hướng dẫn thêm về cách sử dụng, xem mục Thận trọng đặc biệt khi hủy bỏ và thao tác khác.
Tác dụng phụ
Tóm tắt thông tin về an toàn
Chương trình phát triển lâm sàng của Saxenda® gồm 6 thử nghiệm lâm sàng đã hoàn thành, thu nhận 5.813 bệnh nhân béo phì hoặc thừa cân và có ít nhất một bệnh đi kèm liên quan đến cân nặng. Nói chung, các phản ứng phụ đường tiêu hóa được báo cáo thường xuyên nhất khi điều trị với Saxenda®.
Danh sách phản ứng phụ
Các phản ứng ngoại ý được báo cáo trong các thử nghiệm pha 3 dài hạn có đối chứng. Phản ứng bất lợi được liệt kê theo hệ thống cơ quan và tần số gặp. Các loại tần số gặp được xác định là: rất phổ biến (≥1/10), phổ biến (≥1/100 đến <1/10), không phổ biến (≥1/1.000 đến <1/100), hiếm gặp (≥1/10.000 đến <1/1.000); rất hiếm gặp (<1/10.000). Trong mỗi nhóm tần số, phản ứng bất lợi được trình bày theo thứ tự giảm dần mức độ nghiêm trọng.
Rối loạn hệ miễn dịch:
- Hiếm gặp: Phản ứng phản vệ.
Rối loạn chuyển hóa và dinh dưỡng:
- Phổ biến: Hạ đường huyết*.
- Không phổ biến: Mất nước.
Rối loạn tâm thần:
- Phổ biến: Mất ngủ**.
Rối loạn thần kinh:
- Phổ biến: Hoa mắt, rối loạn vị giác.
Rối loạn tim mạch:
- Không phổ biến: Nhịp tim nhanh.
Rối loạn tiêu hóa:
- Rất phổ biến: Nôn, buồn nôn, tiêu chảy, táo bón.
- Phổ biến: Khô miệng, khó tiêu, viêm dạ dày, trào ngược dạ dày – thực quản, đau bụng trên, đầy hơi, ợ, đầy bụng.
- Không phổ biến: Viêm tuyến tụy ***.
Rối loạn gan mật:
- Phổ biến: Sỏi mật***.
- Không phổ biến: Viêm túi mật***.
Rối loạn da và mô dưới da:
- Không phổ biến: Nổi mề đay.
- Rối loạn thận và tiết niệu: Suy thận cấp, suy thận.
Các rối loạn chung và tình trạng tại chỗ tiêm:
- Phổ biến: Phản ứng nơi tiêm, suy nhược, mệt mỏi.
- Không phổ biến: Mệt mỏi.
Nghiên cứu:
- Phổ biến: Tăng lypase, tăng amylase
*: Hạ đường huyết (dựa trên các triệu chứng tự báo cáo của bệnh nhân và không được xác nhận bằng đo glucose máu), được ghi nhận ở bệnh nhân đái tháo đường tuýp 2 điều trị Saxenda® kết hợp với chế độ ăn uống và luyện tập.
**: Mất ngủ gặp chủ yếu trong 3 tháng đầu điều trị.
***: Xem Cảnh báo đặc biệt và thận trọng khi sử dụng.
Các phản ứng phụ chọn lọc
Hạ đường huyết ở bệnh nhân không bị đái tháo đường tuýp 2
Trong các thử nghiệm lâm sàng ở bệnh nhân thừa cân hoặc béo phì không mắc đái tháo đường tuýp 2 được điều trị Saxenda® kết hợp với chế độ ăn uống và luyện tập, không ghi nhận có biến cố hạ đường huyết nặng (cần trợ giúp của bên thứ ba). Các triệu chứng của biến cố hạ đường huyết được báo cáo ở 1,6% bệnh nhân điều trị Saxenda® và 1,1% bệnh nhân điều trị giả dược; tuy nhiên, các biến cố này không được xác nhận bằng đo glucose máu. Phần lớn các biến cố này là nhẹ.
Hạ đường huyết ở bệnh nhân có đái tháo đường tuýp 2
Một thử nghiệm lâm sàng ở bệnh nhân thừa cân hoặc béo phì mắc bệnh tiểu đường tuýp 2 điều trị Saxenda® phối hợp với chế độ ăn và tập thể dục cho thấy, hạ đường huyết nặng (cần trợ giúp của bên thứ ba) là 0,7% ở bệnh nhân điều trị Saxenda® và chỉ gặp ở những người có điều trị đồng thời sulfonylurea. Ngoài ra, ở các bệnh nhân hạ đường huyết có triệu chứng được ghi nhận này, 43,6% điều trị Saxenda® và 27,3% bệnh nhân dùng giả dược. Trong số các bệnh nhân không dùng đồng thời sulfonylurea, 15,7% bệnh nhân điều trị Saxenda® và 7,6% bệnh nhân dùng giả dược được ghi nhận biến cố hạ đường huyết có triệu chứng (được xác định là glucose huyết tương ≤3,9 mmol/l kèm theo có triệu chứng).
Phản ứng phụ tiêu hóa
Hầu hết các biến cố tiêu hóa là nhẹ đến vừa, thoáng qua và đa số không phải ngưng điều trị. Các phản ứng thường xảy ra trong những tuần điều trị đầu tiên và giảm sau một vài ngày hoặc một vài tuần tiếp tục điều trị.
Bệnh nhân 265 tuổi điều trị Saxenda® có thể gặp tác dụng phụ tiêu hóa nhiều hơn.
Bệnh nhân suy thận nhẹ hoặc trung bình (thanh thải creatinine 230 ml/phút) có thể gặp tác dụng phụ tiêu hóa nhiều hơn với Saxenda®.
Suy thận cấp
Đã có báo cáo về suy thận cấp ở bệnh nhân điều trị thuốc đồng vận thụ thể GLP-1. Đa số các biến cố được báo cáo là buồn nôn, nôn ói, hoặc tiêu chảy gây giảm thể tích (xem Cảnh báo đặc biệt và thận trọng khi sử dụng).
Phản ứng dị ứng
Một vài trường hợp có phản ứng phản vệ với các triệu chứng được báo cáo như tụt huyết áp, đánh trống ngực, khó thở và phù khi sử dụng liraglutide trên thị trường. Phản ứng phản vệ có thể đe dọa tính mạng. Nếu nghi ngờ phản ứng phản vệ, nên dừng liraglutide và không nên điều trị lại (xem Chống chỉ định).
Phản ứng tại chỗ tiêm
Phản ứng tại chỗ tiêm có được báo cáo ở bệnh nhân điều trị Saxenda®. Những phản ứng này thường nhẹ và thoáng qua, phần lớn biến mất trong quá trình điều trị.
Nhịp tim nhanh
Trong các thử nghiệm lâm sàng, nhịp tim nhanh được báo cáo ở 0,6% bệnh nhân điều trị Saxenda® và 0,1% bệnh nhân dùng giả dược. Đa số các biến cố này là nhẹ hoặc trung bình.
Các biến cố là đơn lẻ và hầu hết được giải quyết trong khi tiếp tục điều trị Saxenda®.
Lưu ý
Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.
Chống chỉ định
Thuốc Saxenda® chống chỉ định trong các trường hợp sau:
- Mẫn cảm với liraglutide hoặc với bất kỳ thành phần tá dược nào trong danh mục tá dược.
Thận trọng khi sử dụng
Thuốc này chỉ dùng theo đơn của bác sỹ.
Ở bệnh nhân đái tháo đường, không sử dụng liraglutide để thay thế insulin.
Hiện còn ít kinh nghiệm ở bệnh nhân suy tim xung huyết độ I-II theo phân loại của Hiệp hội Tim mạch New York (NYHA). VÌ vậy nên cẩn trọng khi sử dụng liraglutide. Chưa có kinh nghiệm ở bệnh nhân suy tim độ III-IV theo phân loại của Hiệp hội Tim mạch New York (NYHA), do vậy liraglutide không được khuyên dùng cho các bệnh nhân này.
Độ an toàn và hiệu quả của liraglutide trong quản lý cân nặng chưa được xác định ở các bệnh nhân sau:
- Từ trên 75 tuổi.
- Được điều trị với các thuốc quản lý cân nặng khác,
- Bệnh nhân béo phì thứ phát sau rối loạn nội tiết hoặc rối loạn ăn uống, hoặc điều trị dược phẩm có khả năng gây tăng cân.
- Suy thận nặng.
- Suy gan nặng.
Sử dụng liraglutide ở các bệnh nhân này không được khuyến cáo (xem mục liều lượng và cách dùng).
Tác dụng của liraglutide trong quản lý cân nặng chưa được khảo sát ở người suy gan nhẹ hoặc vừa, do đó nên thận trọng sử dụng cho các bệnh nhân này (xem Liều lượng và cách dùng, Đặc tính dược động học).
Kinh nghiệm còn hạn chế với bệnh nhân viêm ruột và liệt dạ dày liên quan với tiểu đường. Việc sử dụng liraglutide không được khuyến nghị cho các bệnh nhân này do phản ứng phụ tiêu hóa thoáng qua, bao gồm buồn nôn, nôn mửa và tiêu chảy.
Viêm tuyến tụy
Sử dụng các thuốc đồng vận thụ thể GLP-1 có liên quan với nguy cơ phát triển viêm tụy cấp tính. Đã có một vài báo cáo về biến cố viêm tụy cấp khi dùng liraglutide. Nếu nghi ngờ có viêm tụy, nên ngừng liraglutide; nếu viêm tụy cấp được khẳng định, không được dùng lại liraglutide. Cần thận trọng ở bệnh nhân có tiền sử viêm tụy.
Sỏi mật và viêm túi mật
Trong các thử nghiệm lâm sàng về quản lý cân nặng, có nhận xét là tỷ lệ sỏi mật và viêm túi mật ở bệnh nhân điều trị liraglutide cao hơn so với các bệnh nhân dùng giả dược. Thực tế là giảm cân nhiều có thể làm tăng nguy cơ sỏi mật, và chính vì thế tỷ lệ cao hơn của viêm túi mật được giải thích chỉ liên quan một phần với liraglutide. Sỏi mật và viêm túi mật có thể phải nhập viện và phẫu thuật cắt bỏ túi mật. Bệnh nhân nên được thông báo về các triệu chứng đặc trưng của sỏi mật và viêm túi mật.
Bệnh tuyến giáp
Trong các thử nghiệm lâm sàng về đái tháo đường tuýp 2, tác dụng phụ trên tuyến giáp, bao gồm tăng calcitonin máu, bướu cổ và ung thư tuyến giáp đã được báo cáo, đặc biệt ở các bệnh nhân có bệnh tuyến giáp trước đó. Một số trường hợp tăng calcitonin máu cũng được theo dõi trong các thử nghiệm lâm sàng quản lý cân nặng. Do đó, nên thận trọng khi sử dụng liraglutide ở bệnh nhân có bệnh tuyến giáp.
Nhịp tim
Sự gia tăng nhịp tim đã được quan sát khi dùng liraglutide trong các thử nghiệm lâm sàng (xem mục Đặc tính dược động học). Ý nghĩa lâm sàng của tăng nhịp tim khi điều trị liraglutide chưa rõ, đặc biệt ở các bệnh nhân có bệnh tim và bệnh mạch máu não, do kết quả hạn chế trong các thử nghiệm lâm sàng. Nhịp tim cần được theo dõi đều đặn phù hợp với thực hành lâm sàng thông thường. Bệnh nhân cần được thông báo về các triệu chứng của tăng nhịp tim (đánh trống ngực hoặc cảm giác tim đập nhanh trong lúc nghỉ ngơi). Đối với các bệnh nhân có tăng nhịp tim liên tục lúc nghỉ ngơi có ý nghĩa lâm sàng, nên dừng điều trị liraglutide.
Mất nước
Các dấu hiệu và triệu chứng của tình trạng mất nước, bao gồm cả suy thận và suy thận cấp, đã được báo cáo ở những bệnh nhân điều trị các thuốc đồng vận thụ thể GLP-1. Bệnh nhân điều trị liraglutide nên được tư vấn về nguy cơ mất nước có thể gặp liên quan đến tác dụng phụ đường tiêu hóa và có biện pháp phòng ngừa để tránh mất nước.
Hạ đường huyết ở bệnh nhân đái tháo đường tuýp 2
Bệnh nhân đái tháo đường tuýp 2 điều trị liraglutide phối hợp với sulfonylurea có thể tăng nguy cơ hạ đường huyết. Có thể giảm nguy cơ hạ đường huyết bằng cách giảm liều sulfonylurea. Việc dùng thêm Saxenda® cho bệnh nhân đang điều trị insulin hiện chưa được đánh giá.
Sử dụng thuốc cho phụ nữ trong thời kỳ mang thai và cho con bú
Khả năng mang thai
Chưa đủ dữ liệu về việc sử dụng liraglutide cho phụ nữ mang thai. Các nghiên cứu trên động vật cho thấy có độc tính sinh sản (xem Dữ liệu an toàn tiền lâm sàng). Nguy cơ tiềm ẩn đối với con người là không rõ.
Liraglutide không nên được sử dụng trong thai kỳ. Nếu bệnh nhân muốn có thai, hoặc phát hiện mang thai trong khi dùng thuốc, nên ngừng điều trị liraglutide.
Nuôi con bằng sữa mẹ
Chưa rõ liraglutide có bài tiết vào sữa mẹ hay không. Các nghiên cứu trên động vật cho thấy việc vận chuyển liraglutide và các chất chuyển hóa có liên quan chặt chẽ về cấu trúc qua sữa là thấp. Nghiên cứu tiền lâm sàng cho thấy có giảm tăng trưởng chuột con sơ sinh bú mẹ liên quan với điều trị. Do chưa có kinh nghiệm, 20 không dùng Saxenda® trong khi cho con bú.
Khả năng sinh sản
Ngoài sự giảm nhẹ về số lượng thai làm tổ còn sống, nghiên cứu trên động vật không cho thấy tác hại đối với khả năng sinh sản (xem Dữ liệu an toàn tiền lâm sàng).
Ảnh hưởng lên khả năng lái xe và vận hành máy móc
Saxenda® không có ảnh hưởng hoặc tác động không đáng kể lên khả năng lái xe và vận hành máy móc.
Tương tác thuốc
Trong phòng thí nghiệm, liraglutide cho thấy rất ít khả năng có tương tác dược động học với hoạt chất khác liên quan đến cytochrome P450 (CYP) và gắn kết protein huyết tương.
Tác dụng nhẹ làm chậm rỗng dạ dày của liraglutide có thể ảnh hưởng lên sự hấp thu các thuốc uống dùng đồng thời.
Nghiên cứu tương tác không cho thấy bất kỳ sự chậm hấp thu có ý nghĩa lâm sàng nào và do vậy không cần chỉnh liều thuốc.
Các nghiên cứu tương tác được thực hiện với liraglutie liều 1,8 mg. Tác động lên tốc độ làm rỗng dạ dày là tương đương nhau giữa liraglutide liều 1,8 mg và 3,0 mg (diện tích dưới đường cong paracetamol AUC0-300 phút). Rất ít bệnh nhân điều trị liraglutide được báo cáo có ít nhất một lần tiêu chảy nặng.
Tiêu chảy có thể ảnh hưởng đến hấp thu các thuốc uống dùng đồng thời.
Warfarin và các dẫn xuất coumarin khác
Chưa có nghiên cứu nào về tương tác được thực hiện. Không loại trừ tương tác có ý nghĩa lâm sàng với các hoạt chất có tính hòa tan kém hoặc chỉ số điều trị hẹp như warfarin. Khi khởi đầu điều trị liraglutide cho bệnh nhân đang dùng warfarin hoặc dẫn xuất coumarin khác, nên theo dõi tỷ số chuẩn hóa quốc tế INR thường xuyên hơn .
Paracetamol (Acetaminophen)
Liraglutide không làm thay đổi mức tiếp xúc tổng thể của paracetamol sau khi dùng liều đơn 1.000 mg. Nồng độ cao nhất trong huyết tương (Cmax) của paracetamol giảm 31% và trung vị thời gian đạt nồng độ cao nhất trong huyết tương (tmax) chậm đến 15 phút. Không cần chỉnh liều paracetamol khi dùng đồng thời.
Atorvastatin
Liraglutide không làm thay đổi mức tiếp xúc toàn bộ của atorvastatin sau khi dùng liều đơn atorvastatin 40 mg. Do đó, không cần chỉnh liều khi dùng đồng thời.
Griseofulvin
Liraglutide không làm thay đổi mức tiếp xúc toàn bộ của griseofulvin sau khi dùng liều đơn griseofulvin 500 mg. Cmax của griseofulvin tăng 37% trong khi trung vị tmax không thay đổi. Không cần chỉnh liều griseofulvin và các hợp chất khác cũ độ hòa tan thấp và độ thẩm thấu cao.
Digoxin
Dùng một liều đơn digoxin 1 mg với liraglutide làm giảm 16% diện tích dưới đường cong (AUC) của digoxin; Cmax giảm 31%. Trung vị thời gian đạt nồng độ tối đa tax của digoxin bị chậm từ 1 giờ đến 1,5 giờ. Dựa trên kết quả này, không cần điều chỉnh liều digoxin.
Lisinopril
Dùng liều đơn lisinopril 20 mg với liraglutide làm giảm 15% diện tích dưới đường cong AUC của lisinopril; Cmax giảm 27%. Trung vị tmax của lisinopril bị chậm từ 6 đến 8 giờ khi dùng với liraglutide. Dựa trên kết quả này, không cần điều chỉnh liều lisinopril.
Thuốc uống tránh thai
Liraglutide làm giảm Cmax của ethinylestradiol và levonorgestrel tương ứng là 12% và 13%, sau khi dùng một liều đơn thuốc uống tránh thai. Thời gian đạt nồng độ tối đa tmax bị chậm 1,5 giờ khi dùng liraglutide với cả hai hợp chất này. Không có ảnh hưởng có ý nghĩa lâm sàng nào đối với mức tiếp xúc tổng thể của cả hai hợp chất. Do đó, hiệu quả tránh thai được dự đoán không bị ảnh hưởng khi dùng đồng thời liraglutide.
Bảo quản
Thận trọng đặc biệt khi bảo quản.
Bảo quản trong tủ lạnh (2°C – 8°C). Không để đông lạnh.
Để xa ngăn đông lạnh.
Sau khi sử dụng lần đầu: Bảo quản dưới 30°C hoặc trong tủ lạnh (2°C – 8°C). Sản phẩm nên được loại bỏ 1 tháng sau lần sử dụng đầu tiên.
Đậy nắp bút tiêm để tránh ánh sáng.
đánh giá nào
Chưa có đánh giá nào.