Thành phần của Thuốc Amoxicillin 250mg
Thông tin thành phần |
Hàm lượng |
---|---|
Amoxicillin |
250mg |
Công dụng của Thuốc Amoxicillin 250mg
Chỉ định
Thuốc Amoxicillin 250 mg Domesco 100V được chỉ định dùng trong các trường hợp sau:
Ðiều trị các trường hợp nhiễm trùng do vi khuẩn nhạy cảm:
- Nhiễm khuẩn đường hô hấp trên, viêm tai giữa.
- Nhiễm khuẩn đường hô hấp dưới do liên cầu khuẩn, phế cầu khuẩn, tụ cầu khuấn không tiết penicillinase và H. influenzae.
- Nhiễm khuẩn đường tiết niệu không biến chứng.
- Bệnh lậu.
- Nhiễm khuẩn đường mật.
- Nhiễm khuẩn da, cơ do liên cầu khuẩn, tụ cầu khuẩn, E. coli nhạy cảm với amoxicillin.
- Viêm màng trong tim (đặc biệt để dự phòng ở bệnh nhân phẫu thuật hoặc nhổ răng), sốt thương hàn và sốt phó thương hàn.
Dược lực học
Nhóm dược lý: Penicillin với phổ rộng.
Mã ATC: J01CA04
Cơ chế tác động
Amoxicillin là một penicillin bán tổng hợp (kháng sinh nhóm beta-lactam), ức chế một hoặc nhiều hơn các men (thường được gọi là protein gắn penicillin, PBPs) trong quá trình sinh tổng hợp peptidoglycan, một thành phần không thể thiếu của thành tế bào vi khuẩn.
Ức chế tổng hợp peptidoglycan dẫn đến sự suy yếu của thành tế bào và sau đó thường bị ly giải tế bào và bị tiêu diệt. Amoxicillin nhạy cảm với sự thoái hóa bởi beta-lactamase tiết ra bởi vi khuẩn đề kháng, do đó phố tác dụng của amoxicillin khi dùng đơn lẻ không bao gồm các vi khuẩn tiết ra các men này.
Mối liên quan được động học/dược lực học
Thời gian duy trì nồng độ thuốc trên nồng độ ức chế tối thiểu (T > MIC) được coi là yếu tố chính quyết định đến hiệu quả của amoxicillin.
Cơ chế của sự đề kháng
Các cơ chế chính của sự đề kháng với amoxicillin là:
- Bất hoạt bởi các beta-lactamase do vi khuẩn tiết ra.
- Thay đổi PBPs làm giảm áp lực của các chất kháng khuẩn đối với vi khuẩn.
- Sự chống thấm của vi khuẩn hoặc cơ chế bơm các chất kháng khuẩn ra ngoài có thể gây ra hoặc góp phần vào sự đề kháng của vi khuẩn, đặc biệt là ở các vi khuẩn Gram âm.
Giá trị ngưỡng
Các giá trị ngưỡng nồng độ ức chế tối thiểu (MIC) cho amoxicillin là của Ủy ban về Thử nghiệm độ nhạy cảm kháng sinh của Châu Âu (EUCAST) phiên bản 5.0.
Vi khuẩn |
Giá trị ngưỡng MIC (mg/l) |
|
Nhạy cảm ≤ |
Đề kháng > |
|
Enterobacteriaceae |
81 |
8 |
Staphylococcus spp. |
Ghi chú2 |
Ghi chú2 |
Enterococcus spp.3 |
4 |
8 |
Liên cầu khuẩn nhóm A,B,C và G |
Ghi chú4 |
Ghi chú4 |
Streptococcus pneumoniae |
Ghi chú5 |
Ghi chú5 |
Viridans nhóm steprococci |
0,5 |
2 |
Haemophilus influenzae |
26 |
26 |
Moraxella catarrhalis |
Ghi chú7 |
Ghi chú7 |
Neisseria meningitidis |
0,125 |
1 |
Vi khuẩn kỵ khí Gram dương ngoại trừ Clostridium difficile8 |
4 |
8 |
Vi khuẩn kỵ khí Gram âm8 |
0,5 |
2 |
Helicobacter pylori |
0,1259 |
0,1259 |
Pasteurella multocida |
1 |
1 |
Không thuộc chủng vi khuẩn liên quan giá trị ngưỡng10 |
2 |
8 |
1Các chủng hoang dại của Enterobacteriaceae được phân loại nhạy cảm với aminopenicillin. Một số nước ưu tiên phân loại chủng hoang dại phân lập từ E. coli và P. mirabilis như chủng trung gian. Đối với trường hợp này, sử dụng giá tri ngưỡng MICS ≤ 0,5 mg/l.
2Hầu hết Staphylococci tiết penicillinase, đề kháng với amoxicillin, ngoại trừ một vài trường hợp, các chủng phân lập kháng methicillin đề kháng với tất cả các thuốc beta-lactam.
3Tính nhạy cảm với amoxicillin có thể được suy ra từ ampicillin.
4Tính nhạy cảm của liên cầu khuẩn nhóm A, B, C và G đối với các penicillin có thể được suy ra từ sự nhạy cảm với benzylpenicillin.
5Các giá trị ngưỡng chỉ liên quan đến các chủng phân lập non-meningitis, đối với các chủng được phân loại nhạy cảm trung gian với ampicillin, tránh điều trị đường uống với amoxicillin. Tính nhạy cảm được suy ra từ MIC của ampicillin.
6Các giá trị ngưỡng dựa trên đường tĩnh mạch. Các chủng phân lập dương tính với beta-lactamase nên được báo cáo đề kháng thuốc.
7Các chủng tiết beta-lactamase nên được báo cáo đề kháng thuốc.
8Tính nhạy cảm với amoxicillin có thể được suy ra từ benzylpenicillin.
9Các giá trị ngưỡng được dựa trên ECOFFs để phân biệt với chúng phân lập hoang dại với tính nhạy cảm giảm.
10Không thuộc chủng liên quan các giá trị ngưỡng được dựa trên liều ít nhất 0,5 g x 3 hoặc 4 liều mỗi ngày (1,5 đến 2 g/ngày).
Tỷ lệ đề kháng có thể thay đổi theo địa lý và thời gian do chọn lọc loài, và các thông tin địa phương mong muốn về sự đề kháng, đặc biệt khi điều trị các nhiễm khuẩn nặng. Khi cần thiết, nên tìm chuyên gia tư vấn khi tỷ lệ đề kháng ở địa phương cao đến mức mà sự hữu ích của thuốc trong ít nhất vài loại nhiễm trùng là có vấn đề.
Tính nhạy cảm in vitro của vi sinh vật đối với amoxicillin:
- Các vi khuẩn hiếu khí Gram dương: Enterococcus faecalis
- Liên cầu khuẩn tan huyết beta (Nhóm A, B, C và G): Listeria monocytogenes,
Các loài mà sự đề kháng có thể là một vấn đề:
- Vi khuẩn hiếu khí Gram âm: Escherichia coli, Haemophilus influenzae, Helicobacter pylori, Proteus mirabilis, Salmonella typhi, Salmonella paratyphi, Pasteurella multocida.
- Vi khuẩn hiếu khí Gram dương: Tụ cầu khuẩn coagulase âm tính, Staphylococcus aureus*, Streptococcus pneumoniae, liên cầu khuẩn Viridans.
- Vi khuẩn kỵ khí Gram dương: Clostridium spp.
- Vi khuẩn kỵ khí Gram âm: Fusobacterium spp.
- Khác: Borrelia bursdorferi.
Các chủng đã đề kháng từ trước**
- Vi khuẩn hiếu khí Gram dương: Enterococcus faecium**
- Vi khuẩn hiếu khí Gram âm: Acinetobacter spp, Enterobacter spp. Klebsiella spp., Pseudomonas spp.
- Vi khuẩn kỵ khí Gram âm: Bacteroides spp. (Nhiều chủng Bacteroides fragilis đề kháng).
- Khác: Chlamydia spp., Mycoplasma spp., Legionella spp.
*Hầu hết S. aureus đề kháng với amoxicillin do tiết penicillinase. Ngoài ra, tất cả các chủng kháng methicillin đề kháng với amoxicillin.
**Sự nhạy cảm trung gian tự nhiên không có cơ chế của sự đề kháng.
Dược động học
Amoxicillin bền vững trong môi trường acid dịch vị. Hấp thu amoxicillin không bị ảnh hưởng bởi thức ăn (tuy làm giảm tốc độ hấp thu nhưng không làm thay đổi tổng lượng hấp thu). Amoxicillin hấp thu nhanh và nhiều hơn qua đường tiêu hóa so với ampicillin, khoảng 74-92% liều đơn sau khi uống được hấp thu.
Khi uống cùng liều lượng như ampicillin, nồng độ định amoxicillin trong huyết tương cao hơn từ 2 – 2,5 lần. Sau khi uống 500 mg amoxicillin 1 – 2 giờ, nồng độ đỉnh amoxicillin trong máu đạt 5,5 – 11 microgam/ml và nồng độ thuốc trong huyết thanh giảm thấp hoặc không phát hiện được sau 6-8 giờ. Nồng độ thuốc tối đa trong máu và diện tích dưới đường cong nồng độ – thời gian (AUC) tăng tuyến tính với mức tăng liều dùng.
Amoxicillin phân bố nhanh vào hầu hết các mô và dịch trong cơ thể, trừ mô não và dịch não tủy, nhưng khi màng não bị viêm thì amoxicillin lại khuếch tán vào dễ dàng. Thuốc đi qua hàng rào nhau thai và lượng nhỏ phân bố trong sữa mẹ. Amoxicillin liên kết protein huyết tương với tỷ lệ 17-20 %. Thời gian bán thải của amoxicillin khoảng 1 – 1,5 giờ, dài hơn ở trẻ sơ sinh (3,7 giờ) và 1 người cao tuổi. Ở người suy thận nặng với hệ số thanh thải creatinin < 10 ml/phút, thời gian bán thải của thuốc dài khoảng 7-21 giờ.
Amoxicillin được chuyển hóa một phần thành acid penicilloic không có hoạt tính chống vi khuẩn.
Ở người lớn với chức năng thận bình thường, hệ số thanh thải amoxicillin huyết thanh là 283 ml/phút. Khoảng 43 – 80% liều uống amoxicillin thải nguyên dạng ra nước tiểu trong vòng 6-8 giờ, với 5 – 10% liều uống phân bố vào trong mật. Probenecid kéo dài thời gian thải của amoxicillin qua đường thận, amoxicillin có nồng độ cao trong dịch mật và một phần thải qua phân.
Amoxicillin bị loại bỏ khi thẩm phân máu, thông thường quá trình thẩm phân từ 4 – 6 giờ sẽ loại bỏ 30-40% liều uống nếu dùng thuốc ngay trước khi thẩm phân.
Cách dùng Thuốc Amoxicillin 250mg
Cách dùng
Dùng ngậm trước hoặc sau bữa ăn.
Liều dùng
Nhiễm vi khuẩn nhạy cảm ở tai, mũi, họng, da, đường tiết niệu:
Người lớn và trẻ em ≥ 40 kg
Nhiễm khuẩn nhẹ, vừa: 1 viên x 3 lần/ngày hoặc 2 viên x 2 lần/ngày.
Nhiễm khuẩn nặng: 2 viên x 3 lần/ngày.
Dự phòng viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn
Người lớn: Một liều duy nhất 2 g, ngậm 1 giờ trước khi làm thủ thuật.
Trẻ em 25 kg: Một liều duy nhất 50 mg/kg, ngậm 1 giờ trước khi làm thủ thuật.
Đối với người suy thận, phải giảm liều theo hệ số thanh thải creatinin
Clcr < 10 ml/phút: 250 – 500 mg/24 giờ phụ thuộc vào mức độ nặng của nhiễm khuẩn.
CIcr: 10 – 30 ml/phút: 250 – 500 mg/12 giờ phụ thuộc vào mức độ nặng của nhiễm khuẩn.
Bệnh nhân thẩm phân máu
250 – 500 mg/24 giờ phụ thuộc vào mức độ nặng của nhiễm khuẩn và một liều bổ sung trong và sau mỗi giai đoạn thẩm phân.
Lưu ý: liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Làm gì khi dùng quá liều?
Triệu chứng
Triệu chứng tâm thần kinh, thận (tiểu ra tinh thể) và rối loạn tiêu hóa.
Xử trí
Không có thuốc giải độc đặc hiệu, có thể loại bỏ amoxicillin bằng thẩm phân máu. Điều trị triệu chứng, đặc biệt chú ý đến cân bằng nước – điện giải.
Trong trường hợp khẩn cấp, hãy gọi ngay cho Trung tâm cấp cứu 115 hoặc đến trạm Y tế địa phương gần nhất.
Làm gì khi quên 1 liều?
Nếu quên dùng một liều thuốc, hãy uống càng sớm càng tốt khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và uống liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Không uống gấp đôi liều đã quy định.
Tác dụng phụ
Khi sử dụng thuốc Amoxicillin 250 mg Domesco 100V, bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR).
Thường gặp
- Ngoại ban (xuất hiện chậm sau 7 ngày điều trị), buồn nôn, nôn, đau thượng vị, tiêu chảy ở người lớn, tỷ lệ cao hơn ở trẻ em và người cao tuổi (phân lỏng ở 42% trẻ em dưới 6 tháng, 20% ở trẻ em từ 8 – 16 tháng và 8,5% ở trẻ em 24-36 tháng).
Ít gặp
- Ban đỏ, ban rát sần và mề đay, đặc biệt là hội chứng Stevens – Johnson.
Hiếm gặp
- Tăng nhẹ SGOT (AST), kích động, vật vã, lo lắng, mất ngủ, lú lẫn, thay đổi ứng xử và/hoặc chóng mặt, viêm đại tràng có màng giả do Clostridium difficile; viêm tiểu kết tràng cấp với triệu chứng đau bụng và đi ngoài ra máu, không liên quan đến Clostridium difficile, thiếu máu, giảm tiểu cầu, ban xuất huyết giảm tiểu cầu, tăng bạch cầu ưa eosin, giảm bạch cầu, mất bạch cầu hạt.
Hướng dẫn cách xử trí ADR
Những phản ứng không mong muốn của amoxicillin ở đường tiêu hóa, ở máu thường mất đi khi ngừng điều trị. Khi viêm đại tràng có màng giả nặng, cần bổ sung nước, điện giải và protein, điều trị bằng metronidazol và vancomycin đường uống.
Mề đay, các dạng ban khác và những phản ứng giống bệnh huyết thanh có thể điều trị bằng kháng histamin, và nếu cần, dùng liệu pháp corticosteroid toàn thân. Tuy nhiên khi phản ứng như vậy xảy ra, phải ngừng dùng amoxicillin, trừ khi có ý kiến của thầy thuốc trong những trường hợp đặc biệt, nguy hiểm đến tính mạng mà chỉ có amoxicillin mới giải quyết được.
Nếu phản ứng dị ứng xảy ra như ban đỏ, phù Quincke, sốc phản vệ, hội chứng Stevens – Johnson, phải ngừng liệu pháp amoxicillin và ngay lập tức điều trị cấp cứu bằng adrenalin, thở oxy, liệu pháp corticoid tiêm tĩnh mạch và thông khí, kể cả đặt nội khí quản và không bao giờ được điều trị bằng penicillin hoặc cephalosporin nữa. Thông báo cho bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
Lưu ý
Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.
Chống chỉ định
Thuốc Amoxicillin 250 mg Domesco 100V chống chỉ định trong trường hợp:
- Người bệnh có tiền sử dị ứng với các β – lactam khác hay bất kỳ loại penicillin nào, hay bất kỳ thành phần của thuốc.
Thận trọng khi sử dụng
Phải định kỳ kiểm tra chỉ số huyết học, chức năng gan, thận trong suốt quá trình điều trị dài ngày.
Có thể xảy ra phản ứng quá mẫn trầm trọng ở những bệnh nhân có tiền sử dị ứng với penicillin hoặc các dị nguyên khác, nên trước khi bắt đầu điều trị bằng amoxicillin cần phải điều tra kỹ tiền sử dị ứng với penicillin, cephalosporin và các dị nguyên khác.
Dùng liều cao amoxicillin cho người suy thận hoặc người có tiền sử co giật, động kinh có thể gây co giật, tuy hiếm gặp.
Trong trường hợp suy thận, phải điều chỉnh liều theo hệ số thanh thải creatinin hoặc creatinin huyết.
Tiểu ít là một nguy cơ để thuốc kết tinh, phải uống nhiều nước khi dùng thuốc.
Trong điều trị bệnh Lyme, cần chú ý có thể xảy ra phản ứng Jarisch-Herzheimer.
Có nguy cơ phát ban cao ở bệnh nhân tăng bạch cầu đơn nhân nhiễm khuẩn.
Do thuốc có chứa thành phần aspartam, không được dùng ở bệnh nhân bị phenylketon niệu.
Khả năng lái xe và vận hành máy móc
Thuốc có thể gây tác dụng chóng mặt (hiếm gặp). Thận trọng khi lái xe và vận hành máy móc.
Thời kỳ mang thai
Sử dụng an toàn amoxicillin trong thời kỳ mang thai chưa được xác định rõ ràng. Vì vậy, chỉ sử dụng thuốc này khi thật cần thiết trong thời kỳ mang thai. Tuy nhiên, chưa có bằng chứng nào về tác dụng có hại cho thai nhi khi dùng amoxicillin cho người mang thai, amoxicillin là thuốc được lựa chọn để điều trị nhiễm Chlamydia và điều trị bệnh than ngoài da hoặc để phòng sau khi tiếp xúc với bào tử Bacillus anthracis ở phụ nữ mang thai.
Thời kỳ cho con bú
Amoxicillin bài tiết vào sữa mẹ, tuy nhiên lượng thuốc trong sữa rất ít và an toàn cho trẻ sơ sinh ở liều thường dùng, nên có thể dùng amoxicillin cho phụ nữ thời kỳ cho con bú, theo dõi chặt chẽ trẻ nhỏ khi dùng.
Tương tác thuốc
Nifedipin làm tăng hấp thu amoxicillin.
Bệnh nhân tăng acid uric máu khi dùng allopurinol cùng với amoxicillin sẽ làm tăng khả năng phát ban của amoxicillin.
Có thể có đối kháng giữa chất diệt khuẩn amoxicillin và các chất kìm khuẩn như acid fusidic, cloramphenicol, tetracyclin.
Methotrexat: Amoxicillin làm giảm bài tiết methotrexat, tăng độc tính trên đường tiêu hóa và hệ tạo máu.
Thuốc tránh thai dạng uống: Amoxicillin có khả năng làm giảm tác dụng tránh thai.
Vắc xin thương hàn: Amoxicillin làm giảm tác dụng của vắc xin.
Warfarin: Các nghiên cứu không chứng minh được có tương tác nhưng kinh nghiệm cho thấy tác dụng chống đông có ảnh hưởng khi dùng đồng thời Warfarin với amoxicillin.
Probenecid khi uống ngay trước hoặc đồng thời với amoxicillin làm giảm thải trừ amoxicillin, từ đó làm tăng nồng độ Cmax và thời gian bán thải lên 30 – 60%, tăng diện tích dưới đường cong nồng độ theo thời gian (AUC) lên 60%, từ đó làm tăng nồng độ thuốc trong máu.
Amoxicillin cản trở thử nghiệm xác định glucose niệu khi dùng đồng sulphat nhưng không tác động đến phương pháp glucose oxidase. Vì vậy, nên sử dụng phương pháp glucose oxidase khi xác định glucose niệu ở người bệnh dùng amoxicillin.
Bảo quản
Bảo quản nơi khô, nhiệt độ dưới 30°C, tránh ánh sáng.
Hạn dùng: 24 tháng kể từ ngày sản xuất. Không dùng thuốc quá hạn dùng ghi trên bao bì.
Thuốc dùng theo đơn của bác sĩ.
Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng. Nếu cần thêm thông tin, hãy hỏi ý kiến bác sĩ.
Để xa tầm tay trẻ em.
đánh giá nào
Chưa có đánh giá nào.