Thành phần của Thuốc Vitamin AD
Thông tin thành phần |
Hàm lượng |
---|---|
Vitamin A |
5000 IU |
Vitamin D |
400 IU |
Công dụng của Thuốc Vitamin AD
Chỉ định
Thuốc “Viên nang mềm VITAMIN A – D” được chỉ định dùng trong các trường hợp sau:
- Phòng và điều trị các bệnh do thiếu vitamin A và D: Khô mắt, quáng gà, rối loạn thị giác, viêm loét giác mạc, da khô, tóc khô, mụn trứng cá, vẩy nến.
- Phòng và điều trị chứng còi xương, chậm lớn ở trẻ nhỏ, chứng loãng xương, nhuyễn xương, xương gãy chậm lành, kém hấp thu canxi, hạ canxi máu thứ phát.
- Phòng thiếu hụt vitamin A và D ở người mới ốm dậy, suy dinh dưỡng, thị lực kém, phụ nữ có thai hay trong giai đoạn cho con bú.
Dược lực học
Vitamin A có vai trò quan trọng tạo sắc tố võng mạc giúp điều tiết mắt, mắt nhìn được trong điều kiện thiếu ánh sáng. Trên da và niêm mạc: Vitamin A rất cần cho quá trình biệt hóa các tế bào biểu mô ở da và niêm mạc, có vai trò bảo vệ sự toàn vẹn của cơ cấu và chức năng của biểu mô khắp cơ thể, nhất là biểu mô trụ của nhu mô mắt.
Vitamin A làm tăng tiết chất nhầy và ức chế sự sừng hóa. Khi thiếu vitamin A quá trình tiết chất nhầy bị giảm hoặc mất, biểu mô sẽ bị teo và thay vào đó là các lớp keratin dày lên làm da bị khô, nứt nẻ và sần sùi. Trên xương: Vitamin A có vai trò giúp cho sự phát triển xương và tham gia vào quá trình phát triển cơ thể. Thiếu Vitamin A trẻ em sẽ còi xương, chậm lớn. Trên hệ miễn dịch: Vitamin A giúp phát triển lách và tuyến ức là 2 cơ quan tạo ra lympho bào có vai trò miễn dịch của cơ thể.
Vitamin D: Tham gia vào quá trình tạo xương, điều hoà chuyển hoá canxi và phospho trong cơ thể, làm tăng hấp thu canxi và chất khoáng, tham gia vào quá trình biệt hoá tế bào biểu mô.
Sự thiếu hụt Vitamin A va D sẽ gây nên các triệu chứng như: Khô da, sừng hoá nang lông, lão hoá da, khô mắt, quáng gà, tổn thương giác mạc, suy nhược cơ thể, giảm sức đề kháng,…
Dược động học
Vitamin A hấp thu được qua đường uống và tiêm. Để hấp thu được qua đường tiêu hoá thì cơ thể phải có đủ acid mật làm chất nhũ hoá. Vitamin A liên kết với protein huyết tương thấp, chủ yếu với alpha – globulin; phân bố ở các tổ chức của cơ thể, dự trữ nhiều nhất ở gan, thải trừ qua thận và mật.
Vitamin D: Vitamin D3 dễ dàng hấp thu qua niêm mạc ruột nhờ muối mật và lipid. Thuốc liên kết với alpha – globulin huyết tương, tích lũy ở gan, mỡ, xương, cơ và niêm mạc ruột. Trong cơ thể, vitamin D3 chuyển hoá ở gan và thận tạo ra chất chuyển hoá có hoạt tính là 1,25 — dihydroxycholecalciferol nhờ enzym hydroxylase. Thải trừ chủ yếu qua phân, một phần nhỏ thải qua nước tiểu, thời gian bán thải 19 – 48 giờ.
Cách dùng Thuốc Vitamin AD
Cách dùng
Nên uống thuốc vào buổi sáng, uống trong hoặc ngay sau khi ăn.
Liều dùng
Người lớn và trẻ em trên 12 tuổi: Uống 1 viên/ngày.
Trẻ em dưới 12 tuổi, phụ nữ có thai, cho con bú: Dùng theo chỉ dẫn của thầy thuốc.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Làm gì khi dùng quá liều?
Khi dùng liều quá cao hoặc liều cao kéo dài nhiều ngày có thể gây ra các triệu chứng sau:
Ngộ độc cấp:Khi dùng liều rất cao.
Dấu hiệu ngộ độc: Hoa mắt, chóng mặt, buồn nôn, nôn, khô miệng, vị kim loại, nhức đầu, co giật, ù tai, giảm trương lực cơ, đau nhức xương khớp, tiêu chảy. Trẻ nhỏ có thể phồng thóp, co giật, triệu chứng xuất hiện sau khi uống từ 6 – 24 giờ.
Ngộ độc mạn: Khi dùng liều cao kéo dài liên tục 10 – 15 ngày.
Triệu chứng: Mệt mỏi, dễ bị kích thích, rối loạn tiêu hoá, sốt, gan lách to, da biến đổi, rụng tóc, môi nứt nẻ, thiếu máu, nhức đầu, tăng canxi máu, phù nề, tăng huyết áp, gây sỏi thận. Trẻ em có thể gây áp lực nội sọ (phồng thóp), ù tai, rối loạn thị giác, ngừng phát triển xương dài, chậm lớn do các đầu xương bị cốt hoá sớm. Phụ nữ có thai dùng liều cao liên tục có thể gây quái thai.
Xử trí: Ngừng dùng thuốc, điều trị triệu chứng, ngừng bổ sung canxi, duy trì khẩu phần ăn ít canxi, uống nhiều nước hoặc truyền dịch, ngăn hấp thu vitamin bằng cách gây nôn, rửa dạ dày, uống dầu khoáng,…
Làm gì khi quên 1 liều?
Không dùng liều gấp đôi để bổ sung cho liều đã quên. Dùng thuốc ngay khi nhớ ra và dùng liều kế tiếp như thường ngày. Nếu thời gian dùng thuốc quá gần với liều kế tiếp, có thể bỏ qua liều đã quên.
Tác dụng phụ
Khi sử dụng thuốc Viên nang mềm VITAMIN A – D, bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR).
Khi sử dụng thuốc “Viên nang mềm VITAMIN A – D”, các tác dụng phụ và tác dụng có hại sẽ xuất hiện khi dùng vitamin liều cao dài ngày hay khi uống phải một liều rất cao vitamin A – D.
Nếu dùng quá liều chỉ định có thể gây mệt mỏi, nhức đầu, dễ bị kích thích, chán ăn, rối loạn tiêu hoá,… (Xem phần quá liều và cách xử trí).
Hướng dẫn cách xử trí ADR
Khi gặp tác dụng phụ của thuốc, cần ngưng sử dụng và thông báo cho bác sĩ hoặc đến cơ sở y tế gần nhất để được xử trí kịp thời.
Lưu ý
Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.
Chống chỉ định
Thuốc “Viên nang mềm VITAMIN A – D” chống chỉ định trong các trường hợp sau:
-
Mẫn cảm với bất kỳ thành phần nào của thuốc.
-
Tăng canxi huyết, canxi niệu, sỏi thận, rối loạn hấp thu Lipid.
Thận trọng khi sử dụng
Phụ nữ có thai: Liều không quá 5.000 IU vitamin A và 400 IU vitamin D; mỗi ngày.
Thận trọng khi dùng chung thuốc với các chế phẩm khác có chứa Vitamin A, D; khi dùng thuốc cho người suy giảm chức năng thận, bệnh tim, thiểu năng cận giáp, sỏi thận.
Không nên dùng thuốc đồng thời với thuốc tránh thai, phenobarbital, phenytoin, corticosteroid, các glycosid trợ tim (Digitalis, Digoxin,…).
Khả năng lái xe và vận hành máy móc
Được dùng.
Thời kỳ mang thai
Phụ nữ có thai: Liều không quá 5.000 IU vitamin A và 400 IU vitamin D; mỗi ngày.
Thời kỳ cho con bú
Vitamin A bài tiết vào sữa mẹ. Khi cho con bú, các bà mẹ cần dùng hàng ngày với liều 4000 – 4330 IU vitamin A.
Vitamin D tiết vào sữa và nồng độ vitamin D trong sữa tương quan với lượng vitamin D trong huyết thanh của trẻ bú mẹ hoàn toàn.
Vì vậy, không nên dùng vitamin D với liều lớn hơn liều RDA (600 IU hoặc 15 microgam) cho người cho con bú. Nên dùng vitamin D phụ thêm, nếu khẩu phần ăn không đủ vitamin D hoặc thiếu tiếp xúc với bức xạ tử ngoại. Nếu bà mẹ dùng vitamin D liều dược lý, phải giám sát chặt chẽ tăng calci huyết và các dấu hiệu nhiễm độc vitamin D ở trẻ bú mẹ.
Tương tác thuốc
Dùng đồng thời với dầu Parafin hoặc Cholestyramin làm ngăn cản sự hấp thu vitamin A và D qua ruột.
Thuốc tránh thai steroid có thể làm tăng nồng độ Vitamin A trong huyết tương và có tác dụng không thuận lợi cho sự thụ thai trong thời gian ngay sau khi ngừng dùng thuốc tránh thai.
Dùng đồng thời Vitamin D với các corticosteroid lam cản trở tác dụng của Vitamin D.
Dùng đồng thời Vitamin D với các glycosid trợ tim làm tăng độc tính của glycosid trợ tim do tăng canxi huyết dẫn đến loạn nhịp.
Dùng đồng thời Vitamin D với phenobarbital hoặc phenytoin có thể làm giảm nồng độ 25-hydroxycolecalciferol trong huyết tương và tăng chuyển hóa Vitamin D thành những chất không có hoạt tính.
Bảo quản
Nơi khô, tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 30°C.
đánh giá nào
Chưa có đánh giá nào.