Thành phần của Siro ho Olesom
Thông tin thành phần |
Hàm lượng |
---|---|
Ambroxol |
30 mg |
Công dụng của Siro ho Olesom
Chỉ định
Thuốc Olesom được chỉ định dùng trong các trường hợp sau:
Các bệnh cấp và mãn tính ở đường hô hấp kèm theo khó khạc đờm, viêm phế quản mãn với hội chứng tắc nghẽn, hen phế quản kèm theo khó khạc đờm, bệnh giãn phế quản. Thuốc có thể được sử dụng trong bệnh phổi có đờm. hội chứng khó thờ ở người lớn (sốc phổi). các trường hợp sốc phản vệ và để điều trị các biến chứng sau phẫu thuật phổi, trường hợp phải theo dõi sau thủ thuật mở khí quản, trước và sau khi soi phế quản.
Dược lực học
Ambroxol hoạt động bằng cách kích thích các tế bào sản sinh huyết thanh ở các hạnh nhân của màng nhầy ống phế quản, làm tăng bài tiết chất nhầy và làm biến đổi sự tương quan giữa các tế bào huyết thanh và thành phần chất nhầy trong đờm, sản phẩm cùa quá trình bệnh lý trong phổi. Sự thủy phân này kích thích và gây tăng giải phóng các lizosom từ các tế bào clark’s, điều này giúp làm giảm độ nhớt của đờm.
Các tài liệu mới đây cho thấy, thuốc có tác dụng khá đối với người bệnh có tắc nghẽn phổi nhẹ và trung binh, nhưng không có lợi ích rõ rệt cho những người bj bệnh phổi tắc nghẽn nặng. Khí dung ambroxol cũng có tác dụng tốt đối với người bệnh ứ protein phế nang mà không chịu rửa phế quản.
Dược động học
Ambroxol hấp thu hoàn toàn sau khi uống. Nồng độ tối đa trong huyết tương đạt được trong vòng 9 – 10 giờ sau khi dùng thuốc. Nồng độ có tác dụng điều trị trong huyết tương hơi cao hơn 30ng/ml, có thể đạt được sau khi uống 2 lần 30mg/ngày (nồng độ ổn định tối thiểu xấp xỉ 50ng/ml). Ambroxol bị biến đổi thành các chất chuyển hóa khác nhau không có hoạt tinh, các chất này được bài tiết chủ yếu dưới dạng các chất liên hợp tan trong nước. Sau khi uống, 85% ambroxol được thải trừ qua nước tiểu. Dưới 10% được thải trừ dưới dạng ambroxol không biến đổi.
Cách dùng Siro ho Olesom
Cách dùng
Dùng đường uống.
Liều dùng
Người lớn 30 – 120mg, chia làm 2 – 3 lần/ngày.
Trẻ em đến 2 tuổi: 1/2 thìa cà phê (2,5ml) x 2 lần mỗi ngày.
Trẻ em 2 – 5 tuổi: 1/2 thìa cà phê (2,5ml) x 3 lần mỗi ngày.
Trẻ em trên 5 tuổi: 1 thìa cà phê (5 ml) x 2 – 3 lần mỗi ngày.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Làm gì khi dùng quá liều?
Buồn nôn, nôn, họng đỏ và đau dạ dày hoặc đau bụng thường được quan sát thấy khi quá liều ambroxol. Hiếm hơn có thể xảy ra tụt huyết áp. Gây nôn và uống nước (chè, sữa) là biện pháp đầu tiên để điều trị nhiễm độc. Rửa dạ dày là biện pháp phù hợp nếu ambroxol được uống trước đó 1 đến 2 giờ. Bệnh nhân cần được theo dõi cẩn thận. Ambroxol không được đào thải tốt bằng cách tăng cường lợi tiểu và thẩm phân máu.
Làm gì khi quên 1 liều?
Nếu bạn quên một liều thuốc Olesom siro, hãy dùng càng sớm càng tốt ngay khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Lưu ý rằng không nên dùng gấp đôi liều đã quy định.
Tác dụng phụ
Khi sử dụng thuốc Olesom, bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR).
Với từng trường hợp quá mẫn cảm với ambroxol, các phản ứng dị ứng như ban da, mày đay, phù thần kinh mạch có thể xảy ra. Sử dụng thuốc liều lớn trong thời gian dài có thể bị đau vùng thượng vị, buồn nôn, nôn.
Hướng dẫn cách xử trí ADR
Thông báo cho bác sỹ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
Lưu ý
Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.
Chống chỉ định
Thuốc Olesom chống chỉ định trong các trường hợp sau:
-
Bệnh nhân quá mẫn cảm với ambroxol hoặc bất cứ thành phần nào của thuốc.
-
Ambroxol không được sử dụng đồng thời với các thuốc chống ho (như codein) vì đờm bị hóa lỏng bởi ambroxol có thể không khạc được ra ngoài.
Thận trọng khi sử dụng
Ambroxol hydroclorid phải được sử dụng thận trọng cho các bệnh nhân loét dạ dày và tá tràng hoặc bệnh nhân bị co giật, bệnh nhân suy giảm chức năng gan và thận.
Khả năng lái xe và vận hành máy móc
Chưa có báo cáo.
Thời kỳ mang thai
Các nghiên cứu về tính sinh quái thai và gây nhiễm độc thai không cho thấy ảnh hưởng có hại cùa ambroxol. Tuỵ nhiên thuốc được khuyên không nên dùng cho phụ nữ có thai, đặc biệt là trong 3 tháng đầu của thai kỳ.
Thời kỳ cho con bú
Độ an toàn của thuốc khi sử dụng trong thời gian cho con bú chưa được thiết lập.
Tương tác thuốc
Sử dụng ambroxol cùng với theophylin là một phối hợp có lợi. Ambroxol có thể kết hợp với các glycoside tim, các thuốc lợi tiểu và các kháng sinh. Ambroxol làm tăng tác dụng cùa ampicilin và amcxicilin, làm tăng nồng độ của chúng trong máu.
Bảo quản
Bảo quản thuốc ở nơi khô mát, nhiệt độ dưới 30°C, tránh ánh sáng.
đánh giá nào
Chưa có đánh giá nào.