Thành phần của Thuốc tránh thai Asumate 20
Thông tin thành phần |
Hàm lượng |
---|---|
Levonorgestrel |
0.1mg |
Ethinylestradiol |
0.02mg |
Công dụng của Thuốc tránh thai Asumate 20
Chỉ định
Thuốc Asumate 20mg được chỉ định dùng trong trường hợp sau: Thuốc tránh thai đường uống.
Dược lực học
Là thuốc tránh thai kết hợp ethinylestradiol và levonorgestrel với tác dụng kháng androgen. Tác dụng tránh thai của thuốc dựa vào tương tác của nhiều yếu tố, quan trọng nhất là ức chế sự rụng trứng và làm thay đổi về chất nhầy cổ tử cung (gây khó khăn cho tinh trùng khi vào tử cung) và về nội mạc tử cung (giảm sự bám của trứng).
Tác dụng kháng androgen là do giảm nồng độ androgen trong huyết thanh. Levonorgestrel là một dẫn chất từ 19-nor-testosteron. In-vitro nó gắn với thụ thể progesteron thấp hơn 10 – 30 lần so với các thuốc sinh tổng hợp gestogen khác. In-vivo levonorgestrel không thể hiện tác dụng của androgen, mineralocorticoid hay glucocorticoid.
Levonorgestrel ức chế rụng trứng với liều dùng hàng ngày 1mg.
Dược động học
Ethinylestradiol
Hấp thu
Dùng đường uống thuốc được hấp thụ nhanh chóng và hoàn toàn. Sau khi dùng liều 30μg, nồng độ đỉnh trong huyết thanh đạt được 100pg/ml đạt được 1 – 2 giờ sau khi uống. Sinh khả dụng khoảng 45%. Uống thuốc cùng thức ăn làm giảm sinh khả dụng của thuốc.
Phân bố
Thể tích phân bố 5l/kg. Thuốc gắn vào albumin huyết tượng với tỷ lệ cao (98%). Thể tích phân bố vào khoảng 2,8 – 8,6l/kg.
Chuyển hóa
Ethylestradiol được chuyển hóa ở cả ruột non và gan. Ethylestradiol được chuyển hóa nguyên phát bằng cách hydroxyl hóa vòng thơm và các chất chuyển hóa đa dạng của quá trình hydroxyl hóa và methyl hóa dược hình thành, các chất này ở dạng tự do hoặc gắn kết với các gốc gluconide và sulphate. Tỷ lệ thanh thải chuyển hóa của ethylestradiol vào khoảng 5ml/phút/kg.
Thải trừ
Ethinylestradiol thải trừ dưới dạng chuyển hóa. Các chất chuyển hóa của ethinylestradiol được bài tiết vào nước tiểu và dịch mật tỷ lệ 4 : 6. Thời gian bài tiết của các chất chuyển hóa khoảng 24 giờ. Thời gian bán thải khoảng 1 giờ và 20 giờ, chia làm 2 pha.
Trạng thái ổn định: Đạt được ở nữa sau của chu kỳ điều trị khi nồng độ thuốc đạt được gấp đôi so với khi dùng liều đơn.
Levoitorgestrel
Hấp thu
Sau khi uống, thuốc hấp thu nhanh và hoàn toàn, nồng độ đỉnh đạt được 2,3ng/ml sau 1,3 giờ. Sinh khả dụng vào khoảng 100%.
Phân bố
Levonorgestrel gắn vào albumin huyết tương và globulin gắn hormone giới tính (SHBG). Chỉ có 1,1% thuốc tồn tại dưới dạng tự do, trong khi 65% gắn vào SHBG và 35% gắn vào albumin không đặc hiệu. Ethylesiradiol làm tăng nồng độ SHBG do vậy ảnh hưởng đến sự phân bố levonorgestrel đến các protein khác nhau. Thể tích phân bố của levonorgestrel là 129l sau khi dùng liều đơn.
Chuyển hóa
Chuyển hóa hoàn toàn qua con đường chuyển hóa steroid. Độ thanh thải huyết thanh vào khoảng 1,0ml/phút/kg.
Thải trừ
Nồng độ thuốc trong huyết thanh giảm theo 2 pha. Pha cuối có thời gian bán thải vào khoảng 25 giờ. Levonorgestrel thải trừ dưới dạng biến đổi.
Trạng thái ổn định: Dược động học của levonorgestrel không bị ảnh hưởng bởi nồng độ SHBG protein trong huyết tương, thời gian bán thải vào khoảng 1 ngày.
Cách dùng Thuốc tránh thai Asumate 20
Cách dùng
Dùng đường uống.
Liều dùng
Thuốc được uống hàng ngày vào một giờ nhất định (nếu cần thiết có thể uống với nước) theo chỉ dẫn in trên vỉ thuốc. Uống một viên mỗi ngày trong 21 ngày liên tiếp, uống vỉ thuốc tiếp theo sau khi nghỉ uống thuốc trong 7 ngày.
Thông thường kinh nguyệt sẽ xuất hiện trong thời gian nghỉ thuốc. Đặc biệt, kinh nguyệt sẽ bắt đầu 2 – 3 ngày sau khi uống viên cuối cùng và có thể chưa kết thúc trước khi uống vỉ kế tiếp.
Bắt đầu dùng thuốc
Không dùng thuốc tránh thai dạng hormone trong tháng trước khi bắt đầu uống: Uống viên thuốc đầu tiên vào ngày đầu tiên của chu kỳ kinh (ngày đầu tiên của chu kỳ kinh được tính là ngày thứ 1).
Đổi từ thuốc tránh thai kết hợp, vòng âm đạo, miếng dán qua da: Nên bắt đầu uống Asumate vào ngày tiếp theo sau ngày nghỉ thuốc hoặc trong thời gian dùng giả dược của thuốc tránh thai kết hợp hoặc sau khi uống viên thuốc hoạt tính cuối cùng của thuốc tránh thai kết hợp. Trong trường hợp dùng vòng tránh thai hoặc miếng dán qua da, nên bắt đầu dùng thuốc vào ngày tháo vòng hoặc miếng dán.
Đổi từ các sản phẩm chỉ chứa progesterone (viên tránh thai, tiêm, cấy) hoặc từ hệ đặt tử cung có chứa progesterone, dạng thuốc chỉ chứa progestogen, có thể chuyển sang dùng thuốc tránh thai kết hợp tại bất kỳ thời điểm.
Người dùng biện pháp cấy hoặc đặt tử cung có thể bắt đầu vào ngày loại bỏ miếng cấy hoặc bỏ dụng cụ tử cung.
Phụ nữ tránh thai bằng biện pháp tiêm có thể bắt đầu dùng thuốc khi phải tiêm liều tiếp theo.
Trong tất cả các trường hợp trên nên kết hợp với một biện pháp tránh thai cơ học trong vòng 7 ngày đầu dùng thuốc.
Sau khi sẩy thai ở 3 tháng đầu của thai kỳ
Uống thuốc ngay lập tức, không cần áp dụng thêm biện pháp tránh thai nào khác.
Sau khi sinh hoặc sau khi sảy thai ở 3 tháng giữa của thai kỳ
Bắt đầu dùng thuốc vào ngày thứ 21 hoặc 28 sau khi sinh hoặc sau khi sảy thai ở giai đoạn thứ 2. Nếu bắt đầu dùng thuốc muộn hơn nên dùng thêm một biện pháp tránh thai cơ học trong 7 ngày đầu. Tuy nhiên, nếu bạn đã quan hệ tình dục, phải loại trừ trường hợp có thai trước khi bạn uống thuốc hoặc đợi đến khi bắt đầu chu kỳ kinh kế tiếp.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Làm gì khi dùng quá liều?
Quá liều có thể gây buồn nôn, nôn và ở thiếu nữ chảy máu nhẹ. Không cần thiết phải điều trị đặc biệt, nếu cần thiết nên điều trị triệu chứng.
Làm gì khi quên 1 liều?
Nếu quên uống thuốc không quá 12 giờ so với giờ uống thuốc hàng ngày, không ảnh hưởng đến tác dụng tránh thai. Nên uống thuốc càng sớm càng tốt và uống viên tiếp theo như thường lệ.
Nếu quên quá 12 giờ so với giờ uống thuốc hàng ngày, tác dụng tránh thai có thể giảm. Lưu ý 2 nguyên tắc cơ bản sau:
-
Không được dừng thuốc lâu hơn 7 ngày.
-
Cần uống thuốc liên tục 7 ngày để đạt được sự ức chế đầy đủ trục dưới đồi – tuyến yên – buồng trứng.
Theo đó, tuân theo những chỉ dẫn dưới đây:
Tuần đầu tiên
Uống viên thuốc bạn quên ngay sau khi nhận ra, có thể uống 2 viên cùng lúc. Tiếp tục uống những viên sau như thường lệ và sử dụng thêm một phương pháp tránh thai khác như sử dụng bao cao su trong 7 ngày tiếp theo. Nếu bạn đã quan hệ tình dục vào tuần trước khi bạn quên uống thuốc, có thể bạn đã có thai. Viên thuốc bạn quên càng gần với ngày uống viên giả dược, tỷ lệ có thai càng cao.
Tuần thứ 2
Uống viên thuốc bạn quên ngay sau khi nhận ra, có thể uống 2 viên cùng lúc. Sau đó tiếp tục uống thuốc như thường lệ. Nếu chắc chắn rằng bạn đã uống thuốc đúng trong 7 ngày trước khi quên thuốc thì không cần dùng thêm một phương pháp tránh thai khác. Tuy nhiên, nếu bạn quên uống nhiều hơn 1 viên thuốc, nên dùng thêm phương pháp tránh thai trong 7 ngày.
Tuần thứ 3
Nguy cơ có thai giảm vì đã gần thời gian tạm nghỉ thuốc. Không cần thiết phải dùng thêm một phương pháp tránh thai nào thêm, với điều kiện là 7 ngày trước khi quên uống viên thuốc đầu tiên phải uống thuốc tránh thai đầy đủ và đúng. Nếu không bạn có thể lựa chọn một trong 2 cách sau và dùng thêm 1 phương pháp tránh thai trong 7 ngày:
- Uống viên thuốc bạn quên ngay sau khi nhớ ra, có thể uống 2 viên cùng lúc. Tiếp tục uống thuốc như thường lệ. Vỉ tiếp theo bắt đầu ngay khi vỉ trước kết thúc, không có khoảng nghỉ (không uống 7 viên giả dược). Sẽ không có kinh nguyệt cho tới khi uống viên có hoạt chất cuối cùng ở vỉ thứ 2, nhưng có thể chảy vài giọt máu trong thời gian uống thuốc.
- Không uống viên thuốc có hoạt chất ở vỉ hiện tại. Bạn nên nghỉ uống thuốc trong 7 ngày hoặc uống viên giả dược trong 7 ngày bao gồm cả ngày quên uống thuốc và tiếp tục uống vỉ tiếp theo.
Nếu bạn quên uống thuốc và sau đó không có kinh nguyệt đến khi uống viên đầu tiên của chu kỳ sau, có thể bạn đã có thai.
Tác dụng phụ
Khi sử dụng thuốc Asumate 20mg, bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR).
Thường gặp, ADR > 1/100
-
Hệ tiêu hóa: Buồn nôn, đau bụng.
-
Chuyển hóa: Tăng cân.
-
Thần kinh: Đau đầu, trầm cảm, hưng phấn.
-
Hệ sinh sản: Đau vú hoặc mềm.
-
Da: Ngứa.
Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100
-
Tiêu hóa: Nôn, đi ngoài.
-
Chuyển hóa: Giảm đào thải dịch.
-
Thần kinh: Đau nửa đầu, giảm ham muốn.
-
Hệ sinh sản: Phì đại tuyến vú.
-
Da: Viêm da.
Hiếm gặp, 1/10000 < ADR < 1/1000
-
Miễn dịch: Tăng nhạy cảm.
-
Chuyển hóa: Tăng cân.
-
Tâm thần: Tăng ham muốn.
-
Da: Ban đỏ đa hình, hồng ban nút.
Các tác dụng phụ sau được báo cáo khi dùng thuốc tránh thai kết hợp đường uống:
-
Tăng huyết áp.
-
Khối u gan.
-
Bệnh huyết khối tắc tĩnh mạch hoặc động mạch.
-
Các tình trạng sau được báo cáo xảy ra hoặc xấu đi khi có thai lẫn khi dùng COC: Vàng da, ngứa do ứ mật, sỏi mật, loạn chuyển hóa porphyrin, lupus ban đỏ hệ thống, tan huyết, hội chứng múa giật Sydenham, Herpes sinh dục, giảm thính lực do xơ cứng tai.
-
Nám da.
Hướng dẫn cách xử trí ADR
Khi gặp tác dụng phụ của thuốc, cần ngưng sử dụng và thông báo cho bác sĩ hoặc đến cơ sở y tế gần nhất để được xử trí kịp thời.
Lưu ý
Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.
Chống chỉ định
Thuốc Asumate 20mg chống chỉ định trong các trường hợp sau:
-
Chống chỉ định dùng thuốc tránh thai phối hợp đường uống khi có một trong những yếu tố nguy cơ hoặc nhiều yếu tố nguy cơ về bệnh động mạch hoặc tĩnh mạch.
-
Mẫn cảm với bất kỳ thành phần nào của thuốc.
-
Có tiền sử hoặc xuất hiện huyết khối tĩnh mạch (nghẽn mạch phổi, huyết khối tĩnh mạch sâu).
-
Có tiền sử hoặc huyết khối động mạch (tai biến mạch máu não, nhồi máu cơ tim) hoặc xuất hiện các dấu hiệu như: Đau thắt ngực, cơn thiếu máu não tạm thời.
-
Các trường hợp xuất hiện các yếu tố nguy cơ gây huyết khối động mạch: Bệnh tiểu đường có triệu chứng mạch máu, tăng huyết áp, rối loạn lipit máu.
-
Các yếu tố sinh hóa có thể cho thấy có sự di truyền hoặc cơ địa huyết khối động mạch hoặc tĩnh mạch bao gồm: Kháng protein C hoạt động (ARC), nồng độ Homocystein trong máu cao, thiếu hụt yếu tố đông máu III, thiếu hụt protein C và S, kháng thể kháng phospholipid (bao gồm hai loại chính: Kháng thể kháng cardiolipin và chống đông Input). Bệnh gan nặng đang tiến triển hoặc có tiền sử bệnh gan nếu xét nghiệm chức năng gan không bình thường.
-
Xuất hiện hoặc tiền sử có khối u gan (lành tính hoặc ác tính).
-
Nghi ngờ hoặc xác định khối u phụ thuộc nội tiết tố (khối u sinh dục hoặc ung thư vú).
-
Chảy máu âm đạo không rõ nguyên nhân.
-
Viêm tụy hoặc có tiền sử viêm tụy, cộng với tăng triglycerid.
-
Suy thận nặng hoặc suy thận cấp.
-
Phụ nữ có thai và cho con bú.
-
Mẫn cảm với ethinylestradiol, levonorgestrel hoặc với bất cứ thành phần nào của thuốc.
Thận trọng khi sử dụng
Nếu xuất hiện bất kỳ tác dụng không mong muốn nào dưới đây, cần cân nhắc giữa lợi ích và nguy cơ trên từng phụ nữ và thảo luận với bác sĩ trước khi quyết định dùng thuốc COC. Thông báo ngay cho bác sĩ nếu xuất hiện tác dụng phụ hoặc các triệu chứng nặng thêm để họ quyết định có nên dừng thuốc hay không.
Rối loạn mạch máu
Nghiên cứu dịch tễ học cho thấy việc dùng bất kỳ một loại thuốc tránh thai kết hợp nào cũng làm tăng nguy cơ bị bệnh huyết khối tĩnh mạch (VTE) so với việc không dùng thuốc. Nguy cơ trên mức giới hạn của bệnh huyết khối tĩnh mạch thường xảy ra vào năm đầu tiên khi bắt đầu dùng thuốc tránh thai đường uống.
Tăng nguy cơ bị bệnh huyết khối tĩnh mạch khi dùng thuốc tránh thai đường uống thấp hơn so với nguy cơ bị bệnh này khi có thai, với tỷ lệ ước tính vào khoảng 60 phụ nữ trên 100 phụ nữ mang thai. Bệnh huyết khối có thể gây tử vong trong khoảng 1 – 2% số ca bị bệnh.
Nghiên cứu dịch tễ học cho thấy việc dùng thuốc tránh thai kết hợp đường uống làm tăng nguy cơ bị nhồi máu cơ tim, thiếu máu não thoáng qua.
Rất hiếm có báo cáo xảy ra bệnh huyết khối ở động mạch khác như gan, ruột, thận, não, mắt khi dùng thuốc tránh thai kết hợp đường uống.
Phụ nữ trên 35 tuổi dùng thuốc tránh thai kết hợp đường uống nên được khuyến cáo không hút thuốc. Nếu không bỏ thuốc, nên áp dụng các biện pháp tránh thai khác, đặc biệt khi xuất hiện các yếu tố nguy cơ. Người đang dùng thuốc chống đông máu không nên dùng thuốc này.
Người dùng thuốc COC nên thông báo cho bác sỹ nếu có các triệu chứng bệnh huyết khối. Nếu nghi ngờ hoặc chắc chắn mắc bệnh huyết khối, không nên tiếp tục dùng thuốc này. Nên chọn biện pháp tránh thai phù hợp để tránh tác dụng gây quái thai của thuốc chống đông máu (dẫn chất coumarin).
Lưu ý nguy cơ tắc động mạch tăng trong thời kỳ hậu sản. Các tình trạng bệnh lý đi kèm tai biến tuần hoàn bất lợi gồm: Bệnh đái tháo đường, lupus ban đỏ toàn thân, hội chứng tăng urê tán huyết, viêm ruột cấp tính (bệnh Crohn hay viêm loét đại tràng).
Nếu tần suất hay mức độ trầm trọng bệnh đau nửa đầu tăng lên khi dùng COC (báo trước của bệnh mạch máu não), nên ngừng thuốc COC ngay.
Nguy cơ ung thư cổ tử cung tăng ở những người sử dụng thuốc kéo dài (trên 5 năm) được báo cáo trong một số nghiên cứu dịch tễ học, tuy nhiên điều này còn đang tranh cãi do các nguyên nhân khác như hành vi tình dục hoặc bằng chứng nhiễm virus papilloma (HPV)… Báo cáo phân tích từ 54 nghiên cứu dịch tễ học cho thấy nguy cơ tương đối chẩn đoán ung thư vú tăng nhẹ ở phụ nữ đang dùng COC. Nguy cơ dôi ra dần biến mất trong thời gian 10 năm sau khi ngừng sử dụng COC. Một số nghiên cứu dịch tễ học cho thấy sự phát triển ung thư vú ở độ tuổi trung niên liên quan đến việc sử dụng sớm và thời gian sử dụng COC.
Người tăng triglycerid huyết hoặc gia đình có tiền sử, có thể tăng nguy cơ viêm tụy khi dùng COC. Một số phụ nữ tăng nhẹ huyết áp khi dùng thuốc COC, nhưng hiếm trường hợp tăng có ý nghĩa lâm sàng. Nếu huyết áp tiếp tục tăng đáng kể, nên ngưng thuốc COC và điều trị tăng huyết áp. Khi huyết áp trở về bình thường, có thể cân nhắc dùng COC trở lại kèm thuốc tăng huyết áp.
Nếu viêm gan cấp hoặc mạn tính xuất hiện, nên dừng thuốc COC đến khi kết quả xét nghiệm chức năng gan trở về bình thường. Nên dừng thuốc tránh thai dạng hormon nếu tái phát vàng da/ứ mật (xảy ra lần đầu khi có thai hay khi dùng steroid sinh dục trước đó). Thuốc COC làm giảm dung nạp glucose và làm tăng nhu cầu insulin ở các tế bào ngoại vi. Thông thường không cần thay đổi phác đồ điều trị đái tháo đường ở phụ nữ dùng COC, nhưng nên theo dõi chặt chẽ tình trạng khi bắt đầu dùng thuốc.
Bệnh Crohn và viêm ruột kết mạn loét đã được báo cáo trong khi dùng COC. Sử dụng oestrogen ở nữ tuổi vị thành niên có thể gây ảnh hưởng đến đầu sụn làm cơ thể không phát triển chiều cao. Thuốc tránh thai đường uống không phòng ngừa được lây nhiễm HIV và các bệnh lây qua đường tình dục.
Việc đánh giá để bắt đầu dùng thuốc hoặc dùng lại thuốc nên bao gồm chi tiết bệnh sử của bản thân và gia đình. Nên loại trừ trường hợp có thai. Cần kiểm tra huyết áp và sức khỏe theo hướng dẫn. Nên đọc kỹ và tuân thủ chặt chẽ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng. Việc đánh giá nên dựa trên hướng dẫn có liên quan và thích hợp đối với từng phụ nữ.
Xuất huyết do giảm nội tiết tố có thể không xảy ra ở tất cả trường hợp. Nếu dùng thuốc đúng hướng dẫn rất khó có thai. Nếu xuất huyết do giảm nội tiết không xảy ra sau khi dùng vỉ thuốc thứ 2, hoặc không tuân theo hướng dẫn sử dụng thuốc, loại trừ khả năng có thai trước khi dùng vỉ tiếp theo.
Khả năng lái xe và vận hành máy móc
Không có nghiên cứu về ảnh hưởng của thuốc lên khả năng lái xe và vận hành máy móc được tiến hành. Tuy nhiên chưa quan sát thấy thuốc gây ảnh hưởng lên khả năng lái xe và vận hành máy móc.
Thời kỳ mang thai
Không dùng cho phụ nữ có thai.
Nếu mang thai trong khi dùng thuốc tránh thai đường uống, nên dừng thuốc ngay lập tức.
Dữ liệu liên quan đến việc dùng thuốc khi mang thai rất hạn chế để có thể kết luận các tác dụng không tốt ảnh hưởng lên thai phụ, sức khỏe của thai nhi và trẻ sơ sinh.
Cho đến nay không có các dữ liệu về dịch tễ học liên quan.
Thời kỳ cho con bú
Có thể bị ảnh hưởng bởi các thuốc tránh thai COC, có thể gây giảm số lượng và chất lượng sữa. Không nên dùng thuốc tránh thai kết hợp cho đến khi dừng cho trẻ bú sữa mẹ. Một lượng nhỏ thuốc tránh thai steroid hoặc chất chuyển hóa có thể bài tiết vào sữa mẹ trong khi dùng thuốc và có thể ảnh hưởng đến trẻ bú mẹ.
Tương tác thuốc
Tương tác giữa thuốc tránh thai đường uống và các thuốc khác: Có thể làm chảy máu giữa chu kỳ hoặc gây mất tác dụng tránh thai.
Giảm hấp thu: Thuốc làm tăng nhu động ruột (metoelopramid) có thể làm giảm hormon.
Tác dụng tránh thai giảm khi dùng cùng với kháng sinh như ampicillin và tetracyclin. Nên thêm biện pháp tránh thai tạm thời kèm COC trong khi dùng kháng sinh và 7 ngày sau khi dừng thuốc.
Đối với rifampicin nên thêm biện pháp tránh thai khác kèm COC trong khi dùng rifampicin và 28 ngày sau khi dừng thuốc. Nếu vỉ thuốc tránh thai kết hợp hết trong khi dùng đồng thời, có thể dùng vỉ tiếp theo mà không có khoảng nghỉ.
Nên tăng liều thuốc tránh thai steroid khi sử dụng dài hạn với thuốc làm giảm enzym gan và áp dụng thêm biện pháp tránh thai cơ học khác.
Ảnh hưởng của thuốc tránh thai đường uống đến chuyển hoá của các thuốc khác.
Nồng độ thuốc trong huyết thanh và mô có thể tăng (cyclosporin) hoặc giảm (lamotrigin).
Thuốc có chứa progesfin có thể tương tác với thuốc ức chế men chuyển, thuốc lợi tiểu giữ kali, thuốc kháng aldosteron, thuốc kháng thụ thể angiotensin II, thuốc chống viêm không steroid.
Thuốc tránh thai steroid có thể ảnh hưởng đến một số xét nghiệm: Gồm các thông số sinh hóa của gan, tuyến giáp, thượng thận và chức năng thận, nồng độ protein huyết thanh, ví dụ globulin và lipid/lipoprotein gan corticosteroid, thông số chuyển hoá cabohydrat, đông máu và phân huỷ fibrin. Các thay đổi nói chung vẫn thuộc ngưỡng bình thường.
Bảo quản
Ở nhiệt độ dưới 30oC.
đánh giá nào
Chưa có đánh giá nào.