Thành phần của Thuốc Sucracid
Thông tin thành phần |
Hàm lượng |
---|---|
Sucralfate |
1000 mg |
Công dụng của Thuốc Sucracid
Chỉ định
Thuốc Sucracid được chỉ định dùng trong các trường hợp sau:
Điều trị loét dạ dày tá tràng, viêm dạ dày mạn tính, loét lành tính. Phòng tái phát loét tá tràng, phòng loét do stress. Điều trị bệnh trào ngược dạ dày – thực quản.
Dược lực học
Sucralfat là một muối nhôm của sulfat disacarid, dùng điều trị loét dạ dày. Cơ chế tác dụng của thuốc là tạo một phức hợp với các chất như albumin và fibrinogen của dịch rỉ kết dính với ổ loét, làm thành một hàng rào ngăn cản tác dụng của acid, pepsin và mật. Sucralfat cũng gắn trên niêm mạc bình thường của dạ dày và tá tràng với nồng độ thấp hơn nhiều so với vị trí loét. Sucralfat còn ức chế hoạt động của pepsin, gắn với muối mật, làm tăng sản xuất prostaglandin E2 và dịch nhầy dạ dày.
Dược động học
Sucralfat hấp thu rất ít qua đường tiêu hóa.
Có tới 5% phần disacarid và dưới 0,02% nhôm được hấp thu vào cơ thể sau khi uống một liều sucralfat.
Hấp thụ nhôm từ sucralfat có thể tăng lên ở bệnh nhân lọc máu hoặc rối loạn chức năng thận.
Phần lớn thuốc được đào thái qua phân, chỉ có một lượng nhỏ đảo thải qua nước tiểu.
Cách dùng Thuốc Sucracid
Cách dùng
Sucralfat không nên dùng cùng thức ăn. Phải uống vào lúc đói.
Lắc đều chai thuốc trước mỗi lần sử dụng.
Liều dùng
Loét tá tràng
Dùng 2g/lần (tương đương 10ml hỗn dịch Sucracid), mỗi ngày uống 2 lần vào buổi sáng và trước khi đi ngủ.
Với vết loét nhỏ, cần điều trị trong 4 tuần. Với vết loét lớn, cần điều trị trong 8 tuần.
Loét dạ dày lành tính
Người lớn: Dùng 1g/lần (tương đương 5ml hỗn dịch Sucracid), ngày uống 4 lần.
Điều trị tiếp tục đến khi vết loét lành hẳn (kiểm tra bằng nội soi). Thường cần phải điều trị 6 – 8 tuần.
Người bệnh cũng cần được điều trị để loại trừ vi khuẩn Helicobacrer pylori tối thiểu bằng metronidazol và amoxicilin, phối hợp với sucralfat và với một thuốc chống tiết acid như thuốc ức chế histamin H2 hay ức chế bơm proton.
Phòng tái phát loét tá tràng
Dùng 1g/lần (tương đương 5ml hỗn dịch Sucracid), ngày uống 2 lần. Điều trị không được kéo dài quá 6 tháng.
Loét tá tràng tái phát là do vi khuẩn Helicobacter pylori
Để loại trừ Helicobacter pylori, cần cho một đợt điều trị mới bằng sucralfat phối hợp với kháng sinh.
Điều trị trào ngược dạ dày – thực quản
Dùng 1g/lần (tương đương 5ml hỗn dịch Sucracid), ngày uống 4 lần, một giờ trước mỗi bữa ăn và khi đi ngủ.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Làm gì khi dùng quá liều?
Chưa có kinh nghiệm trong trường hợp quá liều ở người. Tuy nhiên, các nghiên cứu độc tính cấp tính đường uống ở động vật bằng cách sử dụng liều lên đến 12g/kg trọng lượng cơ thể, không thể tìm thấy liều gây tử vong. Do đó các rủi ro liên quan đến quá liều ở mức độ rất thấp.
Làm gì khi quên 1 liều?
Nếu bạn quên một liều thuốc, hãy dùng càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Lưu ý rằng không nên dùng gấp đôi liều đã quy định.
Tác dụng phụ
Khi sử dụng thuốc Sucracid, bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR).
Thường gặp, ADR >1/100
-
Tiêu hóa: Táo bón.
Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100
-
Tiêu hóa: Tiêu chảy, buôn nôn, nôn, đầy bụng, khó tiêu, đầy hơi, khô miệng.
-
Ngoài da: Ngứa, ban đỏ.
-
Thần kinh: Hoa mắt, chóng mặt, mất ngủ, buồn ngủ.
-
Các tác dụng phụ khác: Đau lưng, đau đầu.
Hiếm gặp, ADR <1/1000
-
Phản ứng mẫn cảm: Mày đay, phù Quincke, khó thở, viêm mũi, co thắt thanh quản, mặt phù to. Di vật dạ dày.
Hướng dẫn cách xử trí ADR
Khi gặp tác dụng phụ của thuốc, cần ngưng sử dụng và thông báo cho bác sĩ hoặc đến cơ sở y tế gần nhất để được xử trí kịp thời.
Lưu ý
Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.
Chống chỉ định
Thuốc Sucracid chống chỉ định trong các trường hợp sau:
-
Mẫn cảm với bất kỳ thành phần nào của thuốc.
Thận trọng khi sử dụng
Dùng thận trọng ở người suy thận do nguy cơ tăng nồng độ nhôm trong huyết thanh, nhất là khi dùng dài ngày. Trường hợp suy thận nặng, nên tránh dùng.
Khả năng lái xe và vận hành máy móc
Không nên lái xe hay vận hành máy móc nếu thấy buồn ngủ, không tỉnh táo.
Thời kỳ mang thai
Nghiên cứu về di truyền học thai nhi trên chuột cống, chuột nhắt và thỏ ở liều gấp 50 lần liều cho người cho thấy có những bằng chứng về tác động có hại đối với bào thai. Vì lý do an toàn, phụ nữ có thai không nên sử dụng sản phẩm Sucracid trong suốt thời gian mang thai trừ trường hợp thực sự cần thiết.
Thời kỳ cho con bú
Chưa biết sucralfat có bài tiết vào sữa hay không. Nếu có bài tiết vào sữa mẹ lượng sucralfat cũng sẽ rất ít, vì thuốc được hấp thu vào cơ thể rất ít. Tuy nhiên đối với phụ nữ đang cho con bú chỉ dùng thuốc khi thật cần thiết.
Tương tác thuốc
Việc sử dụng đồng thời với Sucracid có thể làm giảm sinh khả dụng của một số thuốc bao gồm tetracyclin, ciprofloxacin, norfloxacin, ketoconazol, digoxin, warfarin, phenytoin, theophylin, thyroxin, quinidin và kháng thụ thể H2. Vì vậy nên uống các thuốc này uống cách Sucracid 2 giờ. Tương tác này xuất hiện có thể được lý giải là do những thuốc này gắn với sucralfat trong đường tiêu hóa. Bởi khả năng của sucralfat làm thay đổi hấp thu của một số thuốc từ đường tiêu hóa, nên việc sử dụng riêng rẽ Sucracid với các thuốc khác nên được chú trọng khi có những bằng chứng thuyết phục về việc giảm sinh khả dụng khi sử dụng kết hợp.
Sự hấp thu của hỗn dịch Sucracid và việc nuôi ăn qua ống thông dạ dày cho bệnh nhân nên được sử dụng cách nhau 1 giờ trên những bệnh nhân sử dụng hỗn dịch Sucracid để phòng bệnh loét dạ dày do stress. Trong những trường hợp hiếm gặp sự tạo thành các benzoar được báo cáo khi uống Sucracid và bổ sung dinh dưỡng quá gần nhau.
Có thể dùng các antacid cùng với sucralfat trong điều trị loét tá tràng để giảm nhẹ chứng đau.
Nhưng không được uống cùng một lúc vì antacid có thể ảnh hưởng đến sự gắn của sucralfat trên niêm mạc. Nên dặn người bệnh uống antacid trước hoặc sau khi uống sucralfat một nửa giờ.
Bảo quản
Bảo quản dưới 30°C, tránh ánh sáng.
đánh giá nào
Chưa có đánh giá nào.