Thành phần của Thuốc Recormon 2000IU
Thông tin thành phần |
Hàm lượng |
---|---|
Epoetin beta |
2000 IU |
Công dụng của Thuốc Recormon 2000IU
Chỉ định
Thuốc Recormon được chỉ định dùng trong các trường hợp sau:
- Điều trị thiếu máu do suy thận mạn có biểu hiện triệu chứng ở những bệnh nhân lọc thay thế thận.
- Điều trị thiếu máu do thận có biểu hiện triệu chứng ở bệnh nhân chưa cần lọc thay thế thận.
- Phòng thiếu máu ở trẻ sinh non có cân nặng lúc sinh từ 750g tới 1500g và tuổi thai dưới 34 tuần.
- Điều trị thiếu máu có biểu hiện triệu chứng ở người trưởng thành bị u ác tính không phải ở tủy đang được điều trị bằng hóa trị liệu.
- Tăng sinh lượng máu tự thân của người đang trong thời kỳ chuẩn bị cho máu.
- Việc dùng thuốc trong chỉ định này cần được cân nhắc về khả năng tăng nguy cơ huyết khối gây tắc mạch đã được báo cáo. Việc điều trị chỉ áp dụng đối với bệnh nhân thiếu máu mức độ trung bình (Hb 10 – 13g/dl (6.21-8.07mmol/l), không thiếu sắt) nếu quá trình bảo quản máu không được thực hiện hoặc không đủ trong khi cuộc đại phẫu theo chương trình lại đòi hỏi một lượng máu lớn (từ 4 đơn vị máu trở lên đối với nữ và 5 đơn vị máu trở lên đối với nam).
Dược lực học
Tác dụng sinh học của epoetin beta đã được chứng minh sau khi tiêm tĩnh mạch và tiêm dưới da ở những mẫu động vật khác nhau in vivo (chuột bình thường và chuột có tăng urê huyết, chuột bị đa hồng cầu và chó). Sau khi dùng epoetin beta, số lượng của hồng cầu, hemoglobin và hồng cầu lưới cũng như tốc độ gắn 59Fe đều tăng.
Người ta tìm thấy trên in vitro có sự tăng gắn 3H – thymidine với các tế bào dòng hồng cầu có nhân ở lách (tế bào lách chuột nuôi cấy) sau khi ủ với epoetin beta.
Nghiên cứu mẫu nuôi cấy tế bào tủy xương ở người cho thấy epoetin beta kích thích tạo hồng cầu một cách chuyên biệt và không ảnh hưởng tới việc tạo bạch cầu. Không tìm thấy tác động độc tế bào của epoetin beta trên tế bào tủy xương hoặc tế bào da của người.
Người ta thấy rằng sau khi dùng một liều duy nhất epoetin beta không có ảnh hưởng tới hành vi hoặc vận động của chuột và chức năng tuần hoàn hoặc hô hấp ở chó.
Các đặc tính về dược lực học
Thành phần amino acid và carbohydrat của epoetin beta giống như erythropoietin được phân lập từ nước tiểu của bệnh nhân thiếu máu.
Erythropoietin là một glycoprotein kích thích sự tạo thành hồng cầu từ các tiền thân trong khoang tế bào gốc. Chất này đóng vai trò một yếu tố kích thích sự phân bào và hormon biệt hóa.
Cơ chế tác dụng
Erythropoietin là một glycoprotein, là một yếu tố kích thích tăng trưởng với tác dụng chính là kích thích sự tạo thành các tế bào hồng cầu từ các tế bào tiền thân. Chất này hoạt động như một yếu tố kích thích quá trình phân bào và hormone biệt hóa.
Dược động học
Hấp thu
Sau khi tiêm dưới da epoetin beta ở bệnh nhân tăng urê huyết, sự hấp thu kéo dài đưa đến nồng độ huyết thanh ổn định, với nồng độ tối đa đạt được sau khoảng 12 – 28 giờ.
Sinh khả dụng của epoetin beta sau tiêm dưới da đạt khoảng 23 đến 42% so với tiêm tĩnh mạch.
Phân bố
Các nghiên cứu dược động học trên người tình nguyện khỏe mạnh và bệnh nhân tăng urê huyết cho thấy thể tích phân phối tương ứng với một đến hai lần thể tích huyết tương.
Thải trừ
Các nghiên cứu dược động học ở người tình nguyện khỏe mạnh và bệnh nhân tăng urê huyết cho thấy thời gian bán thải của epoetin beta tiêm tĩnh mạch từ 4 đến 12 giờ.
Sau khi tiêm dưới da epoetin beta cho bệnh nhân tăng urê huyết, thời gian bán hủy dài hơn so với sau khi tiêm tĩnh mạch và trung bình từ 13 đến 28 giờ.
Cách dùng Thuốc Recormon 2000IU
Cách dùng
Dùng tiêm dưới da hoặc tiêm tĩnh mạch.
Việc thay thế bởi bất kỳ một loại thuốc sinh học nào khác cần phải có sự đồng ý của bác sỹ kê đơn.
Bơm tiêm đóng sẵn epoetin beta có thể dùng được ngay. Không bao giờ được dùng lại bơm tiêm trong bất kì hoàn cảnh nào, thuốc chỉ được dùng cho một lần tiêm.
Liều dùng
Điều trị bệnh nhân thiếu máu do suy thận mạn
Dung dịch có thể tiêm dưới da hoặc tiêm tĩnh mạch. Trong trường hợp tiêm tĩnh mạch, cần tiêm dung dịch trong vòng 2 phút, ví dụ ở bệnh nhân lọc máu, nên tiêm qua cầu nối động tĩnh mạch khi lọc thận xong.
Ở bệnh nhân không lọc máu, đường tiêm dưới da luôn nên được ưu tiên để tránh làm vỡ tĩnh mạch ngoại vi.
Ở bệnh nhân suy thận mạn tính, mục đích của việc điều trị là để tăng hemoglobin mục tiêu đạt mức 10 – 12g/dl. Hemoglobin không nên vượt quá 12g/dl. Nếu hemoglobin tăng cao hơn 12g/dl (1,3mmol/l) trong 4 tuần, cần cân nhắc giảm liều cho phù hợp. Trong trường hợp có tăng huyết áp hoặc bệnh lý trước đó về tim mạch, mạch não hoặc mạch ngoại vi, mức độ tăng hàng tuần hemoglobin và mức hemoglobin mục tiêu nên được xác định cụ thể cho từng bệnh nhân theo bệnh cảnh lâm sàng. Bệnh nhân cần được theo dõi chặt chẽ nhằm đảm bảo kiểm soát đầy đủ các triệu chứng thiếu máu với liều epoetin beta thấp nhất.
Việc điều trị với epoetin beta được chia làm 2 giai đoạn
Giai đoạn chữa trị
Tiêm dưới da:
Liều khởi đầu là 3 x 20IU/kg trọng lượng cơ thể mỗi tuần. Cứ sau 4 tuần có thể tăng liều 3 x 20IU/kg cho một tuần nếu hemoglobin tăng chưa đủ (< 0,25g/dl mỗi tuần).
Liều mỗi tuần có thể được chia ra thành các liều dùng hàng ngày.
Liều tối đa không được vượt quá 720IU/kg mỗi tuần.
Giai đoạn duy trì
Để giữ chỉ số hemoglobin mục tiêu trong khoảng 10 – 12g/dl, đầu tiên giảm liều thuốc xuống còn một nửa so với liều đang dùng. Sau đó, cứ mỗi hai tuần tới bốn tuần lại chỉnh liều tùy theo từng bệnh nhân (liều duy trì). Trong trường hợp dùng đường tiêm dưới da, liều dùng hàng tuần có thể tiêm một lần hoặc chia thành ba lần hay bảy lần một tuần. Những bệnh nhân ổn định với liều một tuần một lần có thể chuyển sang tiêm một lần mỗi hai tuần. Trong trường hợp này có thể phải tăng liều.
Việc điều trị với epoetin beta thông thường kéo dài. Tuy nhiên, nếu cần thiết có thể dừng bất kỳ lúc nào. Những dữ liệu về liều điều trị một lần mỗi tuần đã được thiết lập dựa trên những nghiên cứu lâm sàng có thời gian điều trị 24 tuần.
Điều trị thiếu máu có biểu hiện triệu chứng cho những bệnh nhân bị ung thư dùng hóa trị liệu
Dung dịch dùng để tiêm dưới da, liều hàng tuần có thể tiêm một lần hoặc chia làm 3 tới 7 liều đơn.
Liều khởi đầu được khuyến cáo là 30.000IU/tuần (tương đương với khoảng 450 IU/kg trọng lượng cơ thể mỗi tuần, dựa trên một bệnh nhân có trọng lượng trung bình).
Recormon được chỉ định nếu như trị số hemoglobin ≤ 11g/dl (6,83mmol/l).
Mức hemoglobin không nên vượt quá 13g/dL (8,07mmol/l).
Nếu sau 4 tuần điều trị, trị số hemoglobin tăng lên ít nhất 1g/dl (0,62mmol/l), nên tiếp tục liều đang dùng cho bệnh nhân. Nếu trị số hemoglobin không tăng lên ít nhất 1g/dl (0,62mmol/l), nên nghĩ đến việc tăng liều hàng tuần lên gấp đôi. Nếu sau 8 tuần điều trị, trị số hemoglobin không tăng lên ít nhất 1g/dl (0,62mmol/l), khó có khả năng đáp ứng và nên ngừng điều trị.
Nên kéo dài điều trị cho tới 4 tuần sau khi kết thúc hóa trị liệu.
Liều tối đa không nên vượt quá 60.000IU mỗi tuần.
Một khi đã đạt được mục đích điều trị cho bệnh nhân, nên giảm liều từ 25% đến 50% để duy trì hemoglobin ở mức đã đạt được. Nếu cần thiết, cần phải giảm thêm liều để bảo đảm rằng trị số hemoglobin không vượt quá 13 g/dl.
Nếu hemoglobin tăng trên 2g/dl (1,3mmol/l) trong 4 tuần, nên giảm 25% đến 50% liều Recormon.
Điều trị để tăng lượng máu tự thân
Dung dịch được tiêm tĩnh mạch vào khoảng 2 phút hoặc tiêm dưới da.
Dùng Recormon hai lần/tuần trong 4 tuần. Trong trường hợp hematocrit của bệnh nhân đủ để cho máu, ví dụ hematocrit ≥ 33%, epoetin beta được dùng vào cuối lúc cho máu.
Trong suốt thời gian điều trị, hematocrit không được vượt quá 48%.
Liều dùng cần được xác định bởi kíp mổ cho từng bệnh nhân dựa trên lượng máu dự tính sẽ lấy ra trước mổ và lượng hồng cầu dự trữ nội sinh.
Liều dùng mỗi lần được xác định như trên được dùng 2 lần/ tuần và trong 4 tuần. Liều tối đa không được vượt quá 1600IU/kg trọng lượng cơ thể/tuần khi tiêm tĩnh mạch hoặc 1200IU/kg trọng lượng cơ thể/tuần khi tiêm dưới da.
Phòng thiếu máu ở trẻ sinh non
Đối với chỉ định này, chỉ dùng dạng thuốc bơm tiêm đóng sẵn.
Thuốc được dùng bằng đường tiêm dưới da với liều 3 x 250IU/kg trọng lượng cơ thể mỗi tuần.
Việc điều trị với Recormon nên bắt đầu càng sớm càng tốt, tốt nhất là vào ngày thứ ba sau khi sinh.
Những trẻ sinh non đã được truyền máu khi bắt đầu điều trị bằng Epoetin beta có thể không đạt được hiệu quả điều trị tốt bằng những trẻ không được truyền máu.
Việc điều trị cần kéo dài 6 tuần.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Làm gì khi dùng quá liều?
Giới hạn liều điều trị của Recormon rất rộng và đáp ứng khác nhau của từng cá thể với điều trị cần được cân nhắc khi bắt đầu sử dụng Recormon. Quá liều có thể gây ra các biểu hiện làm tăng quá mức các tác động về dược lực học, ví dụ tăng sinh hồng cầu quá mức có thể làm xuất hiện các biến chứng tim mạch nguy hiểm đến tính mạng. Nếu nồng độ hemoglobin tăng quá cao, cần tạm thời ngừng Recormon. Nếu có chỉ định, có thể tiến hành trích máu tĩnh mạch.
Trong trường hợp khẩn cấp, hãy gọi ngay cho Trung tâm cấp cứu 115 hoặc đến trạm Y tế địa phương gần nhất.
Làm gì khi quên 1 liều?
Nếu bạn quên một liều thuốc, hãy dùng càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Lưu ý rằng không nên dùng gấp đôi liều đã quy định.
Tác dụng phụ
Khi sử dụng thuốc Recormon, bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR).
Bệnh nhân thiếu máu do suy thận mạn.
Những tác dụng không mong muốn hay gặp nhất (thường gặp 1 – 10%), đặc biệt trong giai đoạn sớm khi điều trị với Recormon là các biểu hiện tăng huyết áp bao gồm huyết áp tăng, các cơn tăng huyết áp có triệu chứng giống bệnh lý não (ví dụ đau đầu và lú lẫn, rối loạn giác quan vận động như rối loạn vận ngôn hoặc đi lảo đảo cho tới các cơn động kinh co cứng rung giật) có thể xảy ra. Hiện tượng này có thể gặp ở cả những bệnh nhân huyết áp bình thường hoặc là biểu hiện nặng lên của bệnh tăng huyết áp có từ trước.
Huyết khối cầu nối mạch máu có thể xảy ra, đặc biệt ở những bệnh nhân có xu hướng hạ huyết áp hoặc vị trí dò động tĩnh mạch xuất hiện các biến chứng (ví dụ hẹp, phình mạch).
Hay gặp (ADR >1%, ADR < 10%)
-
Rối loạn mạch máu: Tăng huyết áp.
-
Rối loạn hệ thần kinh: Đau đầu.
Ít gặp (ADR >0,1%, ADR < 10%)
-
Rối loạn mạch máu: Cơn tăng huyết áp.
Hiếm gặp (ADR > 0,01%, ADR < 0,1%)
-
Rối loạn hệ máu và hạch bạch huyết: Huyết khối cầu nối mạch máu.
Rất hiếm gặp (ADR < 0,01%)
-
Rối loạn hệ máu và hạch bạch huyết: Tăng tiểu cầu.
Bệnh nhân bị ung thư dùng hóa trị liệu có các triệu chứng thiếu máu
Thường gặp cơn tăng huyết áp (1 – 10%), đặc biệt trong giai đoạn mới điều trị.
Ở một số bệnh nhân có hiện tượng giảm các thông số về sắt huyết thanh.
Hay gặp (ADR >1%, ADR <10%)
-
Rối loạn mạch máu: Tăng huyết áp.
-
Rối loạn hệ máu và hạch bạch huyết: Huyết khối tắc mạch.
-
Rối loạn hệ thần kinh: Đau đầu.
Bệnh nhân trong chương trình cho máu tự thân
Bệnh nhân trong chương trình cho máu tự thân có thể có tăng nhẹ hiện tượng tắc mạch do huyết khối. Tuy nhiên chưa rõ mối liên quan nhân quả với việc dùng recormon.
Có thể xuất hiện thiếu hụt tạm thời sắt.
Hay gặp (ADR > 1%, ADR < 10%)
-
Rối loạn hệ thần kinh: Đau đầu.
Trẻ sinh non
Hiện tượng giảm ferritin huyết thanh rất hay gặp (ADR >10%).
Các tác dụng không mong muốn chung cho tất cả các chỉ định
Hiếm gặp (≥1/10.000 tới ≤1/1.000) các phản ứng da như phát ban, ngứa, mề đay hoặc phản ứng tại chỗ tiêm. Rất hiếm gặp (≤1/10.000) phản ứng phản vệ được báo cáo. Tuy nhiên, trong các nghiên cứu lâm sàng có kiểm chứng, không thấy có tăng tỉ lệ các phản ứng quá mẫn.
Trong một số rất hiếm trường hợp (≤1/10.000), đặc biệt lúc mới điều trị, hội chứng giả cúm như sốt, ớn lạnh, đau đầu, đau chân tay, mệt và/hoặc đau xương cũng đã được ghi nhận. Những phản ứng này nhẹ hoặc ở mức trung bình và giảm bớt sau vài giờ hoặc vài ngày.
Hướng dẫn cách xử trí ADR
Khi gặp tác dụng phụ của thuốc, cần ngưng sử dụng và thông báo cho bác sĩ hoặc đến cơ sở y tế gần nhất để được xử trí kịp thời.
Lưu ý
Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.
Chống chỉ định
Thuốc Recormon chống chỉ định trong các trường hợp sau:
-
Quá mẫn đã biết trước với hoạt chất chính hoặc bất kỳ thành phần nào của thuốc.
-
Tăng huyết áp không được kiểm soát tốt.
-
Trong chỉ định “làm tăng lượng máu tự thân”, không được dùng Recormon cho những bệnh nhân tháng trước điều trị đã có nhồi máu cơ tim hoặc đột quị, bệnh nhân đau thắt ngực không ổn định, hoặc bệnh nhân có nguy cơ bị huyết khối tĩnh mạch sâu như người có tiền sử có huyết khối thuyên tắc tĩnh mạch.
Thận trọng khi sử dụng
Chú ý chung
Recormon cần được dùng thận trọng trong trường hợp thiếu máu dai dẳng có xuất hiện nhiều nguyên bào chuyển dạng, động kinh, tăng tiểu cầu, và suy gan mạn tính. Nên loại trừ sự thiếu hụt acid folic và vitamin B12 vì các tình trạng này làm giảm tác dụng của Recormon.
Để đảm bảo hiệu quả của quá trình sinh hồng cầu, cần đánh giá tình trạng sắt trong cơ thể trước và trong quá trình điều trị và có thể cần điều trị bổ sung sắt theo các hướng dẫn điều trị đề ra.
Recormon có chứa chất tá dược phenylalanine. Vì vậy cần chú ý ở những bệnh nhân có axít phenylpyruvic niệu thể nặng.
Không hiệu quả: Các nguyên nhân thường gặp nhất gây kém đáp ứng với thuốc kích thích tăng sinh hồng cầu là thiếu hụt sắt và tình trạng viêm mạn tính (ví dụ do urê huyết tăng hay bệnh ung thư di căn xa). Các tình trạng bệnh sau cũng có thể làm ảnh hưởng đến hiệu quả điều trị các thuốc kích thích tăng sinh hồng cầu: Mất máu mạn tính, xơ hóa tủy xương, quá tải nhôm nặng do suy thận, thiếu hụt axít folic hoặc vitamin B12, và tình trạng tan máu.
Ảnh hưởng lên sự phát triển của khối u
Recormon là yếu tố tăng trưởng, kích thích chủ yếu quá trình tạo hồng cầu. Những thụ thể của erythropoietin có thể hiện diện trên bề mặt của một số loại tế bào ung thư khác nhau. Cũng như những yếu tố tăng trưởng khác, epoetin có thể kích thích sự tăng trưởng của bất kỳ khối u ác tính nào.
Ở các bệnh nhân suy thận mạn tính và bệnh nhân ung thư dùng hóa trị liệu
Có thể xuất hiện tăng huyết áp (đợt tăng huyết áp) hoặc làm nặng thêm tình trạng tăng huyết áp, đặc biệt trong trường hợp hemoglobin tăng nhanh. Có thể dùng các thuốc điều trị tăng huyết áp cho các trường hợp này.
Quá tải nhôm nặng do điều trị suy thận có thể làm ảnh hưởng đến hiệu quả điều trị của Recormon.
Bệnh nhân suy thận mạn thường có nhu cầu tăng liều heparin khi lọc máu. Kiểm tra sớm cầu nối mạch máu và phòng huyết khối bằng cách dùng một số thuốc như acid acetylsalicylic, nên được cân nhắc ở những bệnh nhân suy thận mạn tính có nguy cơ tắc cầu nối mạch máu.
Đối với việc sử dụng Recormon trong chương trình cho máu tự thân, có thể có hiện tượng tăng số lượng tiểu cầu, hầu hết tăng trong khoảng giá trị bình thường. Vì vậy, cần kiểm tra số lượng tiểu cầu ít nhất mỗi lần một tuần ở những bệnh nhân này. Nếu số lượng tiểu cầu tăng > 150×109/l hoặc nếu số lượng tiểu cầu tăng cao hơn mức bình thường, cần ngừng điều trị với Recormon.
Lạm dụng và phụ thuộc vào thuốc
Lạm dụng thuốc bởi người không bị thiếu máu có thể dẫn đến tăng quá mức hemoglobin. Tình trạng này có thể làm xảy ra các biến chứng hệ tim mạch nguy hiểm đến tính mạng.
Hiện chưa có báo cáo về phụ thuộc vào thuốc khi dùng Recormon.
Các xét nghiệm
Cần theo dõi số lượng tiểu cầu và hematocrit/hemoglobin thường xuyên ở tất cả các bệnh nhân.
Ở các bệnh nhân bệnh thận mạn tính, hiện tượng tăng kali huyết thanh được ghi nhận ở bệnh nhân dùng Recormon, mặc dù chưa xác định được nguyên nhân. Nếu kali tăng cần cân nhắc ngừng sử dụng Recormon cho tới khi giá trị này được điều chỉnh.
Khả năng lái xe và vận hành máy móc
Hiện chưa có nghiên cứu về tác động lên khả năng lái xe và vận hành máy móc được thực hiện. Mặc dù vậy, không có tác động nào được dự kiến dựa vào cơ chế tác dụng và các đặc tính an toàn đã biết của Recormon.
Thời kỳ mang thai
Các thử nghiệm trên động vật không ghi nhận tác động trực tiếp hoặc gián tiếp gây hại cho sự có thai, phát triển của phôi và bào thai, sinh đẻ và phát triển sau sinh. Tuy nhiên do còn thiếu dữ liệu nghiên cứu lâm sàng, cần thận trọng khi chỉ định cho phụ nữ mang thai.
Thời kỳ cho con bú
Kinh nghiệm về sử dụng thuốc ở người cho con bú còn hạn chế. Erythropoietin nội sinh được bài tiết qua sữa và được hấp thu nhanh chóng qua đường tiêu hóa của trẻ sơ sinh. Quyết định nên tiếp tục hay ngừng cho bú hoặc tiếp tục hay ngừng điều trị với Recormon cần được cân nhắc dựa trên các lợi ích cho em bé khi bú mẹ và lợi ích của Recormon cho người mẹ.
Chuyển dạ và sinh con
Tuy nhiên do còn thiếu dữ liệu nghiên cứu lâm sàng, cần thận trọng khi chỉ định cho phụ nữ mang thai khi chuyển dạ.
Dùng cho trẻ em
Các thử nghiệm lâm sàng để đăng ký thuốc đã được tiến hành ở trẻ em và vị thành niên bị thiếu máu do suy thận mạn tính và ở trẻ sơ sinh để phòng thiếu máu do sinh non.
Trong chỉ định điều trị thiếu máu do bệnh thận mạn tính, không dùng Recormon cho trẻ nhỏ (dưới 2 tuổi).
Với chỉ định điều trị thiếu máu trên các bệnh nhân ung thư dùng hóa trị liệu và điều trị để huy động nguồn máu tự thân, Recormon không được chỉ định cho đối tượng trẻ em.
Suy gan
Hiện chưa có các thử nghiệm lâm sàng được tiến hành riêng cho bệnh nhân suy gan.
Tương tác thuốc
Hiện chưa có nghiên cứu tiến hành riêng về tương tác thuốc được thực hiện.
Các kết quả lâm sàng thu được cho đến nay không chỉ ra bất kỳ tương tác nào giữa Recormon với các hoạt chất khác.
Dùng cùng thuốc ức chế enzyme chuyển có thể làm tăng nguy cơ tăng kali máu, đặc biệt ở người suy thận. Trong các nghiên cứu thực nghiệm trên động vật, epoetin không làm tăng độc tính cho tủy xương của các thuốc ức chế tăng sinh tế bào như etoposide, cisplatin, cyclophosphamide, và fluorouracil.
Bảo quản
Bảo quản trong tủ lạnh (20C – 80C).
đánh giá nào
Chưa có đánh giá nào.