Thành phần của Thuốc Prednisolon Boston
Thông tin thành phần |
Hàm lượng |
---|---|
Prednisolone |
5-mg |
Công dụng của Thuốc Prednisolon Boston
Chỉ định
Thuốc Prednisolon Boston được chỉ định dùng trong các trường hợp sau:
Điều trị các rối loạn viêm và dị ứng.
Dược lực học
Prednisolone là một glucocorticoid có tác dụng rõ rệt kháng viêm, chống dị ứng và ức chế miễn dịch.
Khả năng kháng viêm của các corticoid cơ bản được thể hiện theo các cơ chế:
- Ức chế sự kết dính bạch cầu và các đại thực bào, ngăn chặn sự di chuyển của chúng vào vùng bị viêm.
- Ức chế chức năng của các tế bào lympho và của các đại thực bào của mô.
- Giảm sự hoạt hóa plasminogen thành plasmin.
- Ức chế hoạt tính của phospholipase A2, giảm sự tổng hợp prostaglandin, leukotrien và các chất liên quan.
Dược động học
Hấp thu
Prednisolone được hấp thu dễ dàng qua đường tiêu hóa và tồn tại ở dạng chất chuyển hóa có hoạt tính. Khả năng hấp thu của prednisolone bị ảnh hưởng bởi thức ăn.
Phân bố
Nồng độ đỉnh huyết tương đạt 1 – 2 giờ sau khi dùng thuốc. Prednisolone gắn kết mạnh với protein huyết tương, mặc dù ít hơn so với hydrocortisone. Prednisolone qua được nhau thai và một lượng nhỏ được bài tiết qua sữa mẹ.
Chuyển hóa
Prednisolone được chuyển hóa ở gan.Thời gian bán thải 2 – 4 giờ.
Thải trừ
Prednisolone được bài tiết qua nước tiểu dưới dạng este sulfate và glucuronide cùng với lượng lớn dưới dạng không đổi prednisolone.
Cách dùng Thuốc Prednisolon Boston
Cách dùng
Thuốc dùng đường uống, uống sau ăn.
Nên sử dụng liều thấp nhất có hiệu quả và trong thời gian ngắn nhất để giảm tác dụng phụ.
Liều dùng
Người lớn
Liều khởi đầu: 5 – 60 mg/ngày, uống 1 liều duy nhất vào buổi sáng, hoặc dùng liều cách ngày. Liều thường có thể được giảm trong vòng vài ngày nhưng nếu cần phải được tiếp tục trong vài tuần hoặc vài tháng.
Liều duy trì: 2,5 – 15 mg/ngày. Có thể bị hội chứng Cushing ở liều > 7,5 mg/ngày nếu dùng lâu dài.
Trẻ em
Chỉ được dùng trong các trường hợp chỉ định cụ thể với liều tối thiểu trong thời gian ngắn nhất có thể: Kháng viêm và ức chế miễn dịch: 0,1 – 2 mg/kg/ngày, chia làm 1 – 4 lần.
Hen phế quản cấp
1 – 2 mg/kg/ngày, chia làm 1 – 2 lần (tối đa 60 mg/ngày), trong 3 – 10 ngày. Điều trị kéo dài: 0,25 – 2 mg/kg/ngày, uống mỗi ngày một lần vào buổi sáng hoặc cách ngày khi cần để kiểm soát hen.
Hội chứng thận hư
Khởi đầu 2 mg/kg/ngày hoặc 60 mg/m2/ngày (tối đa 80 mg/ngày), chia làm 1 – 3 lần, đến khi nước tiểu không còn protein trong 3 ngày liên tiếp hoặc trong 4 – 6 tuần. Sau đó, dùng liều duy trì 1 – 2 mg/kg hoặc 40 mg/m2, dùng cách ngày vào buổi sáng trong 4 tuần. Duy trì dài hạn nếu tái phát thường xuyên: 0,5 – 1,0 mg/kg, dùng cách ngày trong 3 – 6 tháng.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Làm gì khi dùng quá liều?
Triệu chứng: Báo cáo về các triệu chứng quá liều của prednisolone là rất hiếm.
Xử trí: Không có thuốc giải độc đặc hiệu. Điều trị triệu chứng được xem xét trong trường hợp này. Cần theo dõi điện giải trong huyết thanh nếu xảy ra trường hợp quá liều.
Làm gì khi quên 1 liều?
Nếu bạn quên một liều thuốc, hãy dùng càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Lưu ý rằng không nên dùng gấp đôi liều đã quy định.
Tác dụng phụ
Khi sử dụng thuốc Prednisolon Boston, bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR).
-
Nội tiết và chuyển hóa: Ức chế trục hạ đồi – tuyến yên – thượng thận, ức chế sự tăng trưởng trong giai đoạn phôi thai, trẻ em và thiếu niên, kinh nguyệt bất thường, vô kinh, rậm lông, tăng cân, giảm khả năng dung nạp carbohydrate, tăng đường huyết, tiền đái tháo đường, mất calci, tăng ngon miệng, tăng cholesterol máu và tăng triglyceride, hội chứng Cushing (liều cao hoặc dùng lâu dài).
-
Nhiễm trùng: Tăng tính nhạy cảm và mức độ nghiêm trọng của nhiễm trùng cùng với che dấu dấu hiệu và các triệu chứng lâm sàng: Nhiễm trùng cơ hội, bệnh lao tái phát, nhiễm Candida.
-
Cơ xương: Yếu cơ, loãng xương, dễ gãy xương.
-
Điện giải: Giữ nước và natri, rối loạn điện giải, mất kali, nhiễm kiềm, giảm kali huyết, phù nề.
-
Máu và bạch huyết: Tăng đông máu, tăng bạch cầu.
-
Tim và mạch: Tăng huyết áp, huyết khối tĩnh mạch, vỡ cơ tim sau nhồi máu cơ tim.
-
Tâm thần và thần kinh: Kích thích, hưng phấn, trầm cảm và tâm trạng không ổn định, có ý nghĩ tự tử, hoang tưởng, ảo giác, tâm thần phân liệt, rối loạn hành vi, dễ cáu gắt, lo âu, rối loạn giấc ngủ.
-
Thị giác: Tăng áp lực nội nhãn cầu, bệnh tăng nhãn áp, phù gai thị, đục thủy tinh thể, lồi mắt (dùng lâu dài).
-
Tiêu hóa: Rối loạn tiêu hóa, loét dạ dày với thủng và xuất huyết, viêm tụy cấp, buồn nôn.
-
Da liễu: Teo da, bầm tím, mụn trứng cá, da mỏng, đỏ bừng mặt.
-
Quá mẫn: Phản ứng phản vệ, hội chứng Stevens – Johnson, hoại tử biểu bì nhiễm độc, hội chứng ly giải khối u.
Ngưng đột ngột liều corticoid sau điều trị kéo dài có thể dẫn đến suy thượng thận cấp, hạ huyết áp và tử vong. “Hội chứng cai nghiện” cũng có thể xảy ra bao gồm sốt, đau cơ, yếu cơ, đau khớp, viêm mũi, viêm kết mạc, sút cân, thay đổi tâm thần, thay đổi cảm xúc, buồn nôn, nôn, hạ huyết áp, tăng huyết áp nội sọ lành tính, chóng mặt, nhức đầu và tái xuất hiện của các triệu chứng bệnh.
Hướng dẫn cách xử trí ADR
Thông báo cho bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
Lưu ý
Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.
Chống chỉ định
Thuốc Prednisolon Boston chống chỉ định trong các trường hợp sau:
-
Quá mẫn với prednisolone hay bất cứ thành phần nào của thuốc.
-
Nhiễm khuẩn toàn thân trừ điều trị chống nhiễm trùng cụ thể.
-
Viêm giác mạc cấp do Herpes simplex.
-
Đang dùng vaccine virus sống hoặc giảm độc lực (khi dùng những liều corticosteroid gây ức chế miễn dịch).
-
Thủy đậu.
Thận trọng khi sử dụng
Trước khi điều trị bằng glucocorticoid trong thời gian dài, phải kiểm tra điện tâm đồ, huyết áp, chụp X – quang phổi và cột sống, làm test dung nạp glucose và đánh giá chức năng trục dưới đồi – tuyến yên – thượng thận (HPA) cho tất cả các bệnh nhân.
Prednisolone có thể gây suy vỏ thượng thận hoặc ức chế trục HPA, đặc biệt ở trẻ em và những bệnh nhân dùng liều cao trong thời gian dài. Khi dùng lâu dài trong nhiều năm có thể bị teo vỏ thượng thận sau khi ngừng điều trị. Do đó dùng liều thấp nhất có hiệu quả trong thời gian ngắn nhất để giảm tác dụng phụ. Cần thận trọng và giảm liều từ từ ở những bệnh nhân không có nguy cơ tái phát và thuộc một trong những nhóm bệnh nhân sau đây:
-
Người lớn: Dùng liều lớn hơn 40 mg/ngày (hoặc tương đương) trong hơn 1 tuần.
-
Trẻ em: Dùng liều 2 mg/kg trong 1 tuần hoặc liều 1 mg/kg trong 1 tháng.
-
Bệnh nhân dùng liều liên tục vào buổi tối.
-
Bệnh nhân điều trị trên 3 tuần.
-
Một đợt điều trị ngắn hạn trong vòng 1 năm sau khi ngưng điều trị dài hạn.
-
Những bệnh nhân đã có các đợt điều trị lặp lại (đặc biệt nêu dùng lâu hơn 3 tuần).
-
Các nguyên nhân khác có thể gây ức chế tuyến thượng thận.
Corticoid đường toàn thân có thể được ngưng điều trị đột ngột ở những bệnh nhân không có nguy cơ tái phát và những người có thời gian điều trị ít hơn 3 tuần và không thuộc một trong các nhóm bệnh nhân trên.
Có 2 biến chứng yêu cầu ngưng lập tức hoặc giảm đến mức liều sinh lý khi đang điều trị với corticoid:
-
Rối loạn tâm thần cấp tính do corticoid khi không đáp ứng với thuốc chống loạn thần.
-
Loét giác mạc do Herpes mà có thể làm thủng giác mạc và mù lòa vĩnh viễn.
Trong khi ngưng điều trị cortisteroid có thể giảm liều nhanh chóng xuống bằng liều sinh lý (tương đương 7,5 mg prednisolone hàng ngày) và sau đó giảm liều chậm dần. Cần đánh giá tình trạng bệnh trong quá trình ngưng thuốc để đảm bảo nguy cơ tái phát không xảy ra.
Những người bệnh sắp được phẫu thuật có thể phải dùng bổ sung glucocorticoid vì đáp ứng bình thường với stress đã bị giảm sút do sự ức chế trục dưới đồi – tuyến yên – thượng thận.
Liều cao corticosteroid có thể gây bệnh cơ cấp, thường gặp ở bệnh nhân bị rối loạn dẫn truyền thần kinh – cơ, có thể gặp ở cơ mắt và/hoặc cơ hô hấp. Phải theo dõi creatine kinase.
Dùng corticosteroid có thể làm nặng thêm các rối loạn tâm thần đã có từ trước.
Dùng corticosteroid kéo dài có thể làm tăng nhiễm trùng thứ phát, che lấp nhiễm trùng cấp (bao gồm nhiễm nấm), làm kéo dài hoặc nặng thêm tình trạng nhiễm virus, hoặc giảm đáp ứng với các vaccine.
Không nên dùng điều trị nhiễm Herpes simplex ở mắt, sốt rét thể não hoặc viêm gan virus.
Theo dõi chặt những bệnh nhân mắc lao tiềm tàng và/hoặc có phản ứng TB. Dùng hạn chế trong lao thể hoạt động, chỉ dùng khi phối hợp với các thuốc kháng lao.
Dùng corticosteroid kéo dài có thể gây bệnh glaucoma, tổn thương thần kinh thị giác (không chỉ định điều trị viêm thần kinh thị giác), nhìn mờ và giảm thị trường, đục thủy tinh thể dưới bao sau. Dùng sau phẫu thuật thủy tinh có thể làm chậm liền vết mổ hoặc tăng chảy máu.
Đã có báo cáo điều trị kéo dài bằng corticosteroid làm phát triển sarcom Kaposi, xem xét ngừng điều trị.
Sử dụng thận trọng ở những người bệnh tuyến giáp, suy gan, suy thận, bệnh tim mạch, đái tháo đường, glaucoma, đục thủy tinh thể, nhược cơ, có nguy cơ loãng xương, nguy cơ co giật hoặc ở bệnh đường tiêu hóa (viêm túi mật, loét dạ dày, loét tá tràng, viêm loét kết tràng). Dùng thận trọng sau nhồi máu cơ tim cấp.
Trẻ em: Corticoid làm chậm sự tăng trưởng và phát triển ở trẻ em, do đó, cần thận trọng và thường xuyên theo dõi khi sử dụng prednisolone kéo dài.
Người cao tuổi: Những tác dụng phụ thường gặp của corticoid toàn thân thường nghiêm trọng hơn ở người lớn tuổi, đặc biệt là bệnh loãng xương, tăng huyết áp, hạ kali máu, đái tháo đường, nhạy cảm với nhiễm trùng và mỏng da. Cần giám sát lâm sàng để tránh đe dọa tính mạng.
Trong thành phần có chứa lactose có thể không phù hợp cho bệnh nhân không dung nạp lactose, bệnh galactosaemia hoặc kém hấp thu glucose/galactose.
Khả năng lái xe và vận hành máy móc
Chưa có tài liệu báo cáo.
Thời kỳ mang thai
Prednisolone qua được nhau thai và có thể gây nguy hiểm cho thai nhi khi dùng ở phụ nữ có thai. Các nghiên cứu trên động vật và trên người gợi ý rằng dùng corticosteroid trong 3 tháng đầu của thời kỳ mang thai làm tăng nguy cơ sứt môi, hở hàm ếch, giảm tăng trưởng thai trong tử cung và giảm trọng lượng khi sinh. Dùng corticosteroid cho người mẹ trong thời kỳ mang thai có thể gây thiểu năng thượng thận ở trẻ sơ sinh.
Nếu dùng prednisolone trong thời kỳ mang thai hoặc bắt đầu có thai khi đang dùng thuốc, cán bộ y tế phải báo trước cho bệnh nhân mối nguy hiểm đối với thai nhi. Nói chung, sử dụng corticosteroid ở người mang thai đòi hỏi phải cân nhắc lợi ích có thể đạt được so với những rủi ro có thể xảy ra với mẹ và con.
Thời kỳ cho con bú
Prednisolone tiết vào sữa mẹ với nồng độ trong sữa bằng 5 – 25% nồng độ trong huyết thanh, bằng khoảng 0,14% liều dùng hàng ngày của mẹ. Nên cẩn thận khi dùng prednisolone cho phụ nữ cho con bú. Mẹ dùng liều cao corticosteroid trong thời gian dài có thể ảnh hưởng đến tăng trưởng, phát triển của trẻ bú mẹ và ảnh hưởng đến sản xuất corticosteroid nội sinh. Phải cân nhắc lợi ích/nguy cơ cho của mẹ và con. Nếu buộc phải dùng prednisolone cho phụ nữ cho con bú, phải dùng liều thấp nhất đủ để đạt hiệu quả lâm sàng.
Tương tác thuốc
Tăng tác dụng
Prednisolone có thể làm tăng nồng độ/tác dụng của: Các thuốc ức chế acetylcholinesterase, amphotericin B, cyclosporin, các thuốc lợi tiểu quai, các thuốc lợi tiểu thiazide, natalizumab, các thuốc kháng viêm không steroid (cả loại ức chế COX không chọn lọc và ức chế chọn lọc COX – 2), các vaccine sống, wafarin.
Các thuốc làm tăng nồng độ hoặc tác dụng của prednisolone: Các thuốc chống nấm (dẫn xuất nhóm azole dùng đường toàn thân), aprepitant, các thuốc chẹn kênh calci (không thuộc nhóm dihydropyridine), cyclosporin, các dẫn xuất estrogen, fluconazole, fosaprepitant, kháng sinh nhóm macrolide, các thuốc ức chế dẫn truyền thần kinh cơ (loại không khử cực). Các kháng sinh nhóm quinolone, trastuzumab, ritonavir.
Giảm tác dụng
Prednisolone có thể làm giảm nồng độ/tác dụng của: Các thuốc chống đái tháo đường, calcitriol, corticorelin, isoniazid, các salicylate, các vaccine (bất hoạt), somatropine.
Nồng độ/tác dụng của prednisolone có thể bị giảm bởi: Aminoglutethimide, các thuốc kháng acid, các barbiturate, các chất gắn acid mật, echinacea, primidone, các dẫn xuất rifampicin, phenytoin, carbamazepine.
Các thuốc kích thích thần kinh giao cảm (bambuterol, salbutamol, salmeterol, terbutalin,…): Tăng nguy cơ hạ kali máu nếu dùng đồng thời với corticoid liều cao.
Dùng cùng digitalis có thể làm tăng nguy cơ loạn nhịp tim do hạ kali huyết.
Phải theo dõi chặt khi dùng cùng các thuốc cũng làm giảm kali huyết.
Prednisolone có thể gây tăng glucose huyết, do đó cần điều chỉnh liều thuốc chống đái tháo đường. Tránh dùng đồng thời prednisolone với thuốc kháng viêm không steroid vì có thể gây loét dạ dày.
Các thuốc khác: Tác dụng mong muốn của các thuốc hạ đường huyết (kể cả insulin), các thuốc chống tăng huyết áp, thuốc lợi tiểu bị đối kháng bởi corticoid và làm nặng hơn nguy cơ hạ kali máu của acetazolamide, các thuốc lợi tiểu quai, các thuốc lợi tiểu thiazide, carbenoxolone, theophylline.
Tương tác với rượu/dinh dưỡng/thảo dược
Rượu: Tránh dùng rượu (do có thể tăng kích ứng niêm mạc dạ dày).
Thức ăn: Prednisolone ảnh hưởng đến hấp thu calci. Hạn chế dùng cafeine.
Thảo dược: St John’s Wort có thể làm giảm nồng độ prednisolone.
Tránh tiếp xúc với vuốt mèo, echinacea (do có đặc tính kích thích miễn dịch).
Bảo quản
Bảo quản nơi khô, tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 30°C.
đánh giá nào
Chưa có đánh giá nào.