Thành phần của Thuốc Osarstad 80mg
Thông tin thành phần |
Hàm lượng |
---|---|
Valsartan |
80-mg |
Công dụng của Thuốc Osarstad 80mg
Chỉ định
Thuốc Osarstad 80 được chỉ định dùng trong các trường hợp sau:
- Ðiều trị tăng huyết áp nguyên phát ở người lớn, tăng huyết áp ở trẻ em và vị thành niên 6 – 18 tuổi.
- Điều trị sau nhồi máu cơ tim (12 giờ – 10 ngày) ở người lớn (đã ổn định về lâm sàng) suy tim có triệu chứng hoặc rối loạn chức năng tâm thu thất trái không có triệu chứng.
- Điều trị suy tim có triệu chứng ở người lớn khi không thể dùng thuốc ức chế enzyme chuyển angiotensin (ACE) hay là liệu pháp thêm vào thuốc ức chế ACE khi không thể dùng thuốc chẹn beta.
Dược lực học
Valsartan là một thuốc đối kháng thụ thể angiotensin II có hoạt tính, mạnh và đặc hiệu dùng đường uống. Thuốc tác động chọn lọc trên tiểu thụ thể AT1, chịu trách nhiệm đối với các tác dụng đã biết của angiotensin II. Valsartan không cho thấy bất kỳ hoạt tính chủ vận một phần nào tại thụ thể AT1 và có ái lực cao hơn nhiều (khoảng 20000 lần) đối với thụ thể AT1 so với thụ thể AT2. Valsartan không gắn kết cũng như chẹn các thụ thể hormone khác hay các kênh ion được biết là quan trọng trong việc điều hòa tim mạch.
Valsartan không ức chế enzyme chuyển angiotensin (còn được gọi là kininase II) có tác dụng chuyển angiotensin I thành angiotensin II và thoái hoá bradykinin. Vì không có tác dụng trên enzyme chuyển angiotensin và không làm mạnh thêm bradykinin hoặc cơ chất P, các thuốc đối kháng angiotensin II không chắc liên quan với ho.
Dược động học
Hấp thu
Valsartan được hấp thu nhanh sau khi uống với sinh khả dụng khoảng 23%. Nồng độ đỉnh của valsartan trong huyết tương đạt được 2 – 4 giờ sau một liều uống.
Phân bố
Khoảng 94 – 97% thuốc gắn kết với protein huyết tương.
Chuyển hoá
Valsartan được chuyển hóa không đáng kể.
Thải trừ
Thuốc được bài tiết chủ yếu qua mật dưới dạng không đổi. Thời gian bán thải khoảng 5 – 9 giờ. Sau khi uống, khoảng 83% thuốc được thải trừ qua phân và 13% qua nước tiểu.
Cách dùng Thuốc Osarstad 80mg
Cách dùng
Osarstad 80 là thuốc dùng đường uống, không phụ thuộc vào bữa ăn, nên được uống với nước.
Liều dùng
Người lớn
Tăng huyết áp
Liều khởi đầu 80 mg x 1 lần/ngày. Tác dụng hạ huyết áp đạt được đáng kể trong vòng 2 tuần, tác dụng tối đa đạt được trong vòng 4 tuần. Với những bệnh nhân huyết áp chưa kiểm soát được ở liều 80 mg, có thể tăng liều đến 160 mg x 1 lần/ngày và tối đa 320 mg x 1 lần/ngày.
Sau nhồi máu cơ tim
Ở người bệnh ổn định về lâm sàng, điều trị có thể bắt đầu sớm 12 giờ sau nhồi máu cơ tim. Sau liều khởi đầu 20 mg x 2 lần/ngày, có thể chỉnh liều đến 40 mg, 80 mg và 160 mg x 2 lần/ngày trong một vài tuần tiếp theo. Liều đích tối đa 160 mg x 2 lần/ngày. Thông thường, bệnh nhân đạt được mức liều 80 mg x 2 lần/ngày trong 2 tuần sau khi bắt đầu điều trị và liều đích tối đa 160 mg x 2 lần/ngày đạt được sau 3 tháng dựa trên sự dung nạp của bệnh nhân.
Nếu xảy ra hạ huyết áp triệu chứng hoặc rối loạn chức năng thận, cần xem xét giảm liều. Valsartan có thể dùng với các liệu pháp điều trị khác của nhồi máu cơ tim như các thuốc ly giải huyết khối, acid acetylsalicylic, thuốc chẹn beta, statin và thuốc lợi tiểu. Không khuyến cáo phối hợp với các thuốc ức chế ACE.
Suy tim
Liều khởi đầu 40 mg x 2 lần/ngày. Nếu bệnh nhân dung nạp thuốc tốt, có thể tăng tới 80 – 160 mg x 2 lần/ngày, khoảng cách để hiệu chỉnh liều tối thiểu là 2 tuần đến liều cao nhất. Cân nhắc giảm liều khi đang dùng chung với các thuốc lợi tiểu. Liều tối đa hàng ngày được dùng trong các thử nghiệm lâm sàng là 320 mg, chia thành các liều nhỏ. Valsartan có thể kết hợp với các liệu pháp trị suy tim khác. Tuy nhiên, không nên phối hợp 3 nhóm thuốc: Thuốc ức chế ACE, thuốc chẹn beta và valsartan.
Người cao tuổi
Không cần điều chỉnh liều.
Trẻ em
Tăng huyết áp
Trẻ em và trẻ vị thành niên 6 – 18 tuổi: Trẻ em dưới 35 kg: Liều khởi đầu là 40 mg x 1 lần/ngày; trẻ em ≥ 35 kg: 80 mg x 1 lần/ngày. Điều chỉnh liều theo đáp ứng của huyết áp. Liều tối đa được thể hiện ở bảng dưới đây:
Cân nặng |
Liều tối đa (mg) |
≥ 18 đến < 35 |
80 |
≥ 35 đến < 80 |
160 |
≥ 80 đến ≤ 160 |
320 |
Trẻ em dưới 6 tuổi: Tính an toàn và hiệu quả của valsartan chưa được thiết lập.
Suy tim và sau nhồi máu cơ tim
Không khuyến cáo sử dụng valsartan để điều trị suy tim và sau nhồi máu cơ tim ở trẻ em và thanh thiếu niên dưới 18 tuổi vì thiếu dữ liệu về tính an toàn và hiệu quả.
Bệnh nhân suy thận
Trẻ em
Không khuyến cáo sử dụng valsartan ở trẻ em có ClCr < 30 mL/phút. Không cần hiệu chỉnh liều ở trẻ em có ClCr > 30 mL/phút. Nên theo dõi chặt chẽ chức năng thận và kali huyết thanh.
Người lớn
Không cần hiệu chỉnh liều ở người bệnh có CICr ≥ 10 mL/phút. Sử dụng thận trọng ở người bệnh có ClCr < 10 mL/phút.
Bệnh nhân suy gan
Thận trọng khi sử dụng ở người bệnh mắc bệnh gan. Liều dùng của valsartan không vượt quá 80 mg ở người bệnh suy gan mức độ nhẹ đến trung bình không kèm theo ứ mật. Chống chỉ định dùng valsartan cho người bệnh suy gan nặng, xơ gan tắc mật, ứ mật.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Làm gì khi dùng quá liều?
Nếu triệu chứng hạ huyết áp xảy ra, cần tiến hành điều trị nâng đỡ. Valsartan không được loại trừ qua thẩm tách máu.
Làm gì khi quên 1 liều?
Nếu bạn quên một liều thuốc, hãy dùng càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Lưu ý rằng không nên dùng gấp đôi liều đã quy định.
Tác dụng phụ
Khi sử dụng thuốc Osarstad 80, bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR).
Thường gặp, ADR > 1/100
-
Thần kinh: Chóng mặt, chóng mặt khi thay đổi tư thế.
-
Mạch: Hạ huyết áp, hạ huyết áp thế đứng.
Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100
-
Hô hấp: Ho.
-
Tiêu hóa: Đau bụng.
-
Chuyển hoá: Tăng kali huyết.
-
Thần kinh: Ngất, đau đầu.
-
Tim: Suy tim.
-
Da: Phù mạch.
-
Thận – tiết niệu: Suy thận cấp, tăng creatinine huyết thanh.
-
Toàn thân: Mệt mỏi, suy nhược.
Không xác định tần suất
-
Máu: Giảm hemoglobin, hematocrit, bạch cầu trung tính và tiểu cầu.
-
Miễn dịch: Quá mẫn bao gồm cả bệnh huyết thanh.
-
Chuyển hóa: Hạ natri huyết.
-
Mạch máu: Viêm mạch.
-
Gan – mật: Các chỉ số chức năng gan tăng bao gồm tăng bilirubin huyết thanh.
-
Da: Phát ban, ngứa.
-
Cơ xương và mô liên kết: Đau cơ.
-
Thận và tiết niệu: Suy thận và giảm chức năng thận, tăng BUN.
Hướng dẫn cách xử trí ADR
Khi gặp tác dụng phụ của thuốc, cần ngưng sử dụng và thông báo cho bác sĩ hoặc đến cơ sở y tế gần nhất để được xử trí kịp thời.
Lưu ý
Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.
Chống chỉ định
Thuốc Osarstad 80 chống chỉ định trong các trường hợp sau:
-
Quá mẫn với bất kỳ thành phần nào của thuốc.
-
Bệnh nhân suy gan nặng, xơ gan tắc mật, ứ mật.
-
Phụ nữ mang thai 3 tháng giữa và 3 tháng cuối.
-
Sử dụng đồng thời các thuốc đối kháng thụ thể angiotensin bao gồm valsartan hay các chất ức chế enzyme chuyển angiotensin với aliskiren ở bệnh nhân đái tháo đường hay suy thận (tốc độ lọc cầu thận (GFR) < 60 mL/phút/1,73 m2).
Thận trọng khi sử dụng
Không khuyến cáo sử dụng đồng thời với các chế phẩm bổ sung kali, thuốc lợi tiểu giữ kali, chất thay thế muối chứa kali hoặc các thuốc khác có thể làm tăng nồng độ kali (như heparin). Cần theo dõi nồng độ kali một cách thích hợp.
Ở những bệnh nhân bị thiếu natri và/hoặc mất dịch nghiêm trọng như người sử dụng thuốc lợi tiểu liều cao, hạ huyết áp triệu chứng có thể xảy ra trong những trường hợp hiếm sau khi bắt đầu điều trị với valsartan. Bù natri và/hoặc bù nước khi bắt đầu dùng valsartan, như giảm liều thuốc lợi tiểu.
Ở những bệnh nhân bị hẹp động mạch thận hai bên hoặc hẹp động mạch thận một bên, độ an toàn sử dụng valsartan chưa được thiết lập. Tuy nhiên, các thuốc ảnh hưởng đến hệ renin – angiotensin có thể làm tăng nồng độ urea máu và creatinine huyết thanh ở bệnh nhân hẹp động mạch thận một bên, do đó khuyến cáo theo dõi chức năng thận khi bệnh nhân được điều trị với valsartan.
Bệnh nhân cường aldosterone nguyên phát không nên điều trị bằng valsartan do hệ renin – angiotensin không được hoạt hóa ở những bệnh nhân này.
Đặc biệt thận trọng khi chỉ định cho những bệnh nhân bị hẹp van động mạch chủ hoặc hẹp van hai lá, hoặc bệnh lý phì đại cơ tim tắc nghẽn.
Cần thận trọng khi bắt đầu điều trị ở những bệnh nhân sau nhồi máu cơ tim/suy tim. Đánh giá bệnh nhân sau nhồi máu cơ tim/suy tim nên bao gồm đánh giá chức năng thận. Sử dụng valsartan ở bệnh nhân sau nhồi máu cơ tim/suy tim thường dẫn đến giảm phần nào về huyết áp nhưng việc ngừng điều trị do hạ huyết áp triệu chứng đang diễn tiến thường không cần thiết miễn là dùng liều theo đúng chỉ dẫn.
Tiền sử phù mạch: Phù mạch bao gồm sưng thanh quản và thanh môn, gây tắc nghẽn đường thở, sưng mặt, môi, cổ họng và/hoặc lưỡi đã được báo cáo ở những bệnh nhân điều trị với valsartan. Một số bệnh nhân trước đó bị phù mạch với các thuốc bao gồm thuốc ức chế ACE. Ngừng dùng valsartan ngay ở những bệnh nhân phù mạch, không nên tái sử dụng.
Phong bế kép hệ renin – angiotensin – aldosterone (RAAS): Hạ huyết áp, ngất xỉu, đột quỵ, tăng kali máu và những thay đổi chức năng thận (suy thận cấp) đã được báo cáo ở những bệnh nhân nhạy cảm, đặc biệt là nếu các thuốc kết hợp có ảnh hưởng đến hệ này.
Các tình trạng khác với sự kích thích của hệ renin – angiotensin: Ở những bệnh nhân có chức năng thận phụ thuộc vào hoạt động của hệ renin – angiotensin (như bệnh nhân suy tim sung huyết nặng), điều trị bằng thuốc ức chế ACE có liên quan với thiểu niệu và/hoặc urea huyết tiến triển và trong những trường hợp hiếm có thể suy thận cấp và/hoặc tử vong. Vì valsartan là một thuốc đối kháng angiotensin II, không thể loại trừ việc dùng valsartan có thể liên quan với suy giảm chức năng thận.
Osarstad 80 có chứa lactose. Không nên dùng thuốc này cho bệnh nhân có các vấn đề về di truyền hiếm gặp không dung nạp galactose, thiếu hụt enzyme lactase toàn phần hay kém hấp thu glucose – galactose.
Khả năng lái xe và vận hành máy móc
Chưa có dữ liệu về ảnh hưởng của valsartan lên khả năng lái xe và vận hành máy móc. Khi lái xe hoặc vận hành máy móc cần lưu ý thỉnh thoảng chóng mặt hoặc mệt mỏi có thể xảy ra trong thời gian điều trị với bất kỳ loại thuốc trị tăng huyết áp nào.
Thời kỳ mang thai
Những thuốc tác động trực tiếp lên hệ renin – angiotensin có khả năng gây tổn thương và tử vong cho thai nhi và trẻ sơ sinh khi dùng cho phụ nữ có thai. Nếu phát hiện có thai, nên ngừng dùng valsartan càng sớm càng tốt.
Thời kỳ cho con bú
Chưa rõ valsartan có bài tiết qua sữa mẹ hay không nhưng valsartan được bài tiết qua sữa chuột nuôi con bú. Do khả năng gây ra phản ứng không mong muốn ở trẻ đang bú mẹ, nên quyết định ngừng cho con bú hoặc ngừng dùng thuốc sau khi cân nhắc tầm quan trọng của thuốc đối với người mẹ.
Tương tác thuốc
Không khuyến cáo sử dụng đồng thời
Lithi: Tăng có hồi phục nồng độ lithi huyết thanh và tăng độc tính đã được báo cáo trong quá trình sử dụng đồng thời các thuốc ức chế ACE. Do thiếu kinh nghiệm về việc sử dụng đồng thời valsartan và lithi, sự kết hợp này không được khuyến cáo. Nếu sự kết hợp này được chứng minh cần thiết, khuyến cáo theo dõi cẩn thận nồng độ lithi huyết thanh.
Thuốc lợi tiểu giữ kali, các chế phẩm bổ sung kali, các chất thay thế muối chứa kali và các chất khác có thể làm tăng nồng độ kali: Nếu một thuốc có ảnh hưởng đến nồng độ kali được xem là cần thiết kết hợp với valsartan, nên theo dõi nồng độ kali huyết tương.
Thận trọng khi sử dụng đồng thời
Thuốc kháng viêm không steroid (NSAIDs), bao gồm các thuốc ức chế có chọn lọc COX – 2, acid acetylsalicylic > 3 g/ngày và các NSAID không chọn lọc: Khi các thuốc đối kháng angiotensin được dùng đồng thời với các NSAID, tác dụng hạ huyết áp có thể giảm, tăng nguy cơ chức năng thận xấu đi và tăng kali huyết thanh. Do đó, khuyến cáo theo dõi chức năng thận khi bắt đầu điều trị, cũng như bù đủ nước cho bệnh nhân.
Các chất vận chuyển: Dữ liệu in vitro cho thấy valsartan là cơ chất của các chất vận chuyển hấp thu thuốc vào trong gan OATP1B1/OATP1B3 và các chất vận chuyển thuốc ra ngoài gan MRP2. Sự liên quan lâm sàng của phát hiện này chưa được biết. Sử dụng đồng thời các thuốc ức chế các chất vận chuyển hấp thu thuốc vào trong gan (như rifampin, cyclosporin) hoặc các chất vận chuyển thuốc ra ngoài gan (như ritonavir) có thể làm tăng nồng độ valsartan trong cơ thể. Nên thận trọng khi bắt đầu hoặc kết thúc điều trị đồng thời với các thuốc này.
Trẻ em: Tăng huyết áp ở trẻ em và thanh thiếu niên thường gặp bất thường ở thận, khuyến cáo sử dụng thận trọng đồng thời valsartan và các thuốc ức chế hệ renin – angiotensin – aldosterone do có thể làm tăng nồng độ kali huyết thanh. Chức năng thận và nồng độ kali huyết thanh nên được theo dõi chặt chẽ.
Bảo quản
Bảo quản trong bao bì kín, nơi khô. Nhiệt độ không quá 30°C.
đánh giá nào
Chưa có đánh giá nào.