Thành phần của Thuốc nhỏ mắt Ciloxan
Thông tin thành phần |
Hàm lượng |
---|---|
Ciprofloxacin |
3mg |
- Dược chất chính: Ciprofloxacin Hydrochloride monohydrate
- Loại thuốc: Nhỏ mắt
- Dạng thuốc, hàm lượng: Hộp 1 lọ x 5ml
Công dụng của Thuốc nhỏ mắt Ciloxan
Điều trị loét giác mạc do vi trùng, viêm kết mạc viêm bờ mi do vi trùng
Cách dùng Thuốc nhỏ mắt Ciloxan
Cách dùng
Dùng nhỏ mắt
Liều dùng
Loét giác mạc do vi trùng:
- Ngày thứ 1: 6 giờ đầu: 2 giọt mỗi 15 phút, thời gian còn lại 2 giọt mỗi 30 phút.
- Ngày thứ 2: 2 giọt mỗi 1 giờ. Ngày thứ 3-14: 2 giọt mỗi 4 giờ.
Viêm kết mạc, viêm bờ mi do vi trùng:
- 2 ngày đầu 1-2 giọt mỗi 2 giờ, 5 ngày sau: 1-2 giọt mỗi 4 giờ.
Phòng ngừa nhiễm khuẩn trong phẫu thuật:
- Nhỏ 4 lần cách nhau 15 phút trong vòng 1 giờ trước khi phẫu thuật.
Làm gì khi dùng quá liều?
Trong trường hợp khẩn cấp, hãy gọi ngay cho Trung tâm cấp cứu 115 hoặc đến trạm Y tế địa phương gần nhất.
Làm gì khi quên 1 liều?
Nếu bạn quên một liều thuốc, hãy dùng càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Lưu ý rằng không nên dùng gấp đôi liều đã quy định.
Tác dụng phụ
- Cảm giác nóng rát, khó chịu ở mắt. Tinh thể trắng đọng ở vết loét.
- Ít gặp: đóng vảy bờ mi, cảm giác cộm mắt, ngứa, xung huyết kết mạc & vị đắng sau khi nhỏ.
- Hiếm hơn: nhuộm màu giác mạc, bệnh giác mạc/viêm giác mạc, phản ứng dị ứng, phù mi, chảy nước mắt, sợ ánh sáng, thâm nhiễm giác mạc, buồn nôn, giảm thị lực.
Lưu ý
Thận trọng khi sử dụng
- Ciprofloxacin phải dùng một cách thận trọng ở người lớn tuổi.
- Trong các trường hợp động kinh hoặc có các thương tổn thần kinh trung ương khác (như giảm ngưỡng co giật, tiền căn co giật, giảm lưu lượng tuần hoàn não, thay đổi cấu trúc não hoặc đột quỵ), Ciprofloxacin chỉ nên dùng sau khi thấy ích lợi của điều trị ưu thế hơn nguy cơ, vì các bệnh nhân này có thể bị nguy hiểm do tác dụng phụ lên thần kinh trung ương.
Tương tác thuốc
- Ion sắt, sucralfate hoặc thuốc kháng acid có chứa nhôm, magnesium và calcium làm giảm sự hấp thu của Ciprofloxacin dạng uống. Vì vậy, nên uống Ciprofloxacin 1-2 giờ trước khi uống thuốc kháng acid hoặc tối thiểu 4 giờ sau khi uống thuốc kháng acid. Sự hạn chế này không áp dụng cho các thuốc kháng acid không có chứa nhôm hydroxide và magnesium hydroxide (như dùng được thuốc chẹn thụ thể H2).
- Dùng đồng thời Ciprofloxacin và theophylline có thể gây ra sự gia tăng ngoại ý nồng độ theophylline trong huyết thanh. Ðiều này có thể dẫn đến các tác dụng không mong muốn do theophylline gây ra. Nếu buộc phải dùng đồng thời hai chế phẩm, nên kiểm tra nồng độ theophylline trong huyết thanh và nên giảm liều theophylline một cách hợp lý.
- Từ các thí nghiệm trên súc vật, người ta biết rằng sự phối hợp quinolone (các chất ức chế men gyrase) liều rất cao với vài thuốc kháng viêm không phải steroid (ngoại trừ acetylsalicylic acid) có thể gây ra co giật.
- Cho đến nay, những phản ứng như thế vẫn chưa quan sát thấy ở bệnh nhân uống Ciprofloxacin.
- Trong một số trường hợp đặc biệt, người ta vẫn ghi nhận có sự gia tăng thoáng qua của creatinine huyết thanh khi dùng đồng thời Ciprofloxacin và cyclosporin. Vì lẽ đó, cần phải thường xuyên theo dõi nồng độ creatinine huyết thanh (mỗi tuần hai lần) cho những bệnh nhân này.
- Dùng đồng thời Ciprofloxacin với warfarin có thể làm tăng hoạt tính của warfarin.
- Trong những trường hợp đặc biệt, dùng đồng thời Ciprofloxacin với glibenclamide có thể làm tăng hoạt tính của glibenclamide (hạ đường huyết).
- Probenecid cản trở sự bài tiết qua thận của Ciprofloxacin. Dùng đồng thời Ciprofloxacin với probenecid có thể làm tăng nồng độ huyết thanh của Ciprofloxacin.
- Metoclopramide làm gia tăng hấp thu Ciprofloxacin làm cho thời gian đạt nồng độ tối đa trong huyết tương ngắn hơn. Không có ảnh hưởng lên độ khả dụng sinh học của Ciprofloxacin.
Bảo quản
Bảo quản nơi khô ráo thoáng mát, tránh ánh nắng mặt trời, đậy kín nắp sau khi sử dụng.
đánh giá nào
Chưa có đánh giá nào.