Thành phần của Thuốc Naburelax 500mg
Thông tin thành phần |
Hàm lượng |
---|---|
Nabumetone |
500mg |
Công dụng của Thuốc Naburelax 500mg
Chỉ định
Thuốc Naburelax được chỉ định dùng trong các trường hợp sau:
- Làm giảm các dấu hiệu và triệu chứng của bệnh viêm xương khớp và viêm khớp dạng thấp.
Dược lực học
Naburelax (nabumeton) là một thuốc kháng viêm không steroid (NSAID) có tác dụng kháng viêm, giảm đau và hạ sốt. Giống như các thuốc kháng viêm không steroid khác, kiểu tác động của thuốc này chưa được biết, tuy nhiên, khả năng ức chế tổng hợp prostaglandin có thể có liên đến tác dụng kháng viêm.
Thuốc mẹ là một tiền chất, bị biến đổi sinh học ở gan thành chất chuyển hóa có hoạt tính là 6-methoxy-2-naphthylacetic acid (6-MNA), chất này có khả năng ức chế tổng hợp prostaglandin.
Dược động học
Mặc dù nabumeton được hấp thu tốt qua đường tiêu hóa, nhưng nồng độ trong huyết tương sau khi uống rất nhỏ để có thể đo được vì bị chuyển hóa nhanh và nhiều qua gan lần đầu thành chất chuyển hóa chính có hoạt tính là 6-methoxy-2-naphthylacetic acid (6-MNA) và các chuyển hóa khác có không hoạt tính.
6-MNA gắn kết hơn 99% với protein huyết tương. 6-MNA khuếch tán vào trong hoạt dịch. Nó đi qua nhau thai và được phân bố vào trong sữa mẹ.
Có sự khác nhau đáng kể giữa các cá thể về nửa đời thải trừ trong huyết tương của 6-MNA, đặc biệt ở người già, một vài giá trị trung bình ở trạng thái ổn định đã được báo cáo bao gồm từ 22 đến khoảng 27 giờ đôi với những người trẻ tuổi và khoảng 25 và 34 giờ ở người lớn tuổi.
6-MNA cuối cùng tiếp tục bị chuyển hóa bằng cách O-methyl hóa và liên hợp. Khoảng 80% của một liều được bài tiết trong nước tiểu dưới dạng chất chuyển hóa không hoạt tính hay liên hợp và dưới 1% dưới dạng 6-MNA không biến đổi.
Cách dùng Thuốc Naburelax 500mg
Cách dùng
Naburelax dùng đường uống. Nên uống thuốc cùng với bữa ăn hoặc ngay sau bữa ăn.
Liều dùng
Người lớn: Uống 1 lần 2 viên vào buổi tối.
Trường hợp nặng và kéo dài: Dùng thêm 1-2 viên buổi sáng.
Người già: Không quá 2 viên/ ngày.
Suy thận với độ thanh thải creatinin (CrCl) < 30 ml/phút: Giảm liều theo chỉ định của bác sĩ.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Làm gì khi dùng quá liều?
Triệu chứng: Các triệu chứng quá liều bao gồm nhức đầu, buồn nôn, nôn ói, đau thượng vị, xuất huyết dạ dày-ruột, hiếm khi tiêu chảy, mất phương hướng, kích động, hôn mê, buồn ngủ, chóng mặt, ù tai, ngất và đôi khi co giật. Trong những trường hợp ngộ độc nghiêm trọng, có thể có hủy hoại gan và thận cấp.
Xử trí:
Không có thuốc giải độc đặc hiệu và chất chuyển hóa 6-MNA không thể thẩm phân được. Bệnh nhân nên được điều trị triệu chứng. Trong vòng 1 giờ sau khi dùng một lượng có thể gây độc, nên cân nhắc việc cho uống than hoạt.
Ngoài ra, ở người lớn, nên xem xét việc rửa dạ dày trong vòng 1 giờ sau khi dùng quá liều có thể đe dọa sự sống. Nên theo dõi kỹ chức năng gan và thận. Bệnh nhân nên được theo dõi trong ít nhất 4 giờ sau khi dùng lượng có thể gây độc.
Co giật thường xuyên hoặc kéo dài nên được xử trí với diazepam tiêm tĩnh mạch.
Trong trường hợp khẩn cấp, hãy gọi ngay cho Trung tâm cấp cứu 115 hoặc đến trạm Y tế địa phương gần nhất.
Làm gì khi quên 1 liều?
Nếu bạn quên một liều thuốc, hãy dùng càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Lưu ý rằng không nên dùng gấp đôi liều đã quy định.
Tác dụng phụ
Khi sử dụng thuốc Naburelax, bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR).
Đau bụng, khó tiêu, tiêu chảy, buồn nôn, đầy hơi, viêm dạ dày, nôn ói, khô miệng, viêm miệng, nhức đầu, ù tai, chóng mặt, nổi mẩn, ngứa, táo bón, phù, mất ngủ, mệt mỏi, hồi hộp, ngủ gà, toát mồ hôi.
Ngưng sử dụng và hỏi kiến bác sĩ nếu xuất hiện các dấu hiệu và triệu chứng liên quan đến bệnh gan hoặc nếu bạn thấy có một trong những tác dụng phụ hiếm gặp nhưng nghiêm trọng sau: Phân đen, đau bụng, nôn có màu bã cà phê, đau ngực, thở ngắn, ra mồ hôi bất thường, lú lẫn, nói líu lưỡi, thay đổi thị lực đột ngột.
Hướng dẫn cách xử trí ADR
Khi gặp tác dụng phụ của thuốc, cần ngưng sử dụng và thông báo cho bác sĩ hoặc đến cơ sở y tế gần nhất để được xử trí kịp thời.
Lưu ý
Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.
Chống chỉ định
Thuốc Naburelax chống chỉ định trong các trường hợp sau:
-
Bệnh nhân quá mẫn cảm với nabumeton hay với các thành phần khác của thuốc.
-
Bệnh nhân có tiền sử hen, mày đay, hay phản ứng kiểu dị ứng sau khi dùng aspirin hoặc các NSAID khác.
Thận trọng khi sử dụng
Nên cẩn thận khi dùng nabumeton cho bệnh nhân có yếu tố nguy cơ về bệnh tim mạch, giữ nước, suy tim sung huyết, tăng huyết áp hay bệnh nhân có tiền sử bệnh đường tiêu hóa (xuất huyết hoặc loét), các dạng khác của bệnh hen.
Thuốc này cũng nên được dùng thận trọng ở bệnh nhân có tiền sử suy gan, suy thận, và người già.
Khả năng lái xe và vận hành máy móc
Các tác dụng không mong, muốn như chóng mặt, buồn ngủ, lẫn, mệt mỏi và rối loạn thị giác có thể xảy ra sau khi dùng các NSAID. Nếu bị ảnh hưởng, bệnh nhân không nên lái xe hay vận hành máy.
Thời kỳ mang thai
Trong giai đoạn cuối thai kỳ, giống như các NSAID khác, nên tránh dùng Naburelax do có thể làm đóng sớm các ống động mạch.
Thời kỳ cho con bú
Chưa được biết thuốc này có bài tiết trong sữa người hay không, tuy nhiên 6-MNA được bài tiết trong sữa của chuột. Do có nhiều thuốc được bài tiết trong sữa người và vì các tác dụng phụ nghiêm trọng do nabumeton có thể xảy ra cho trẻ bú mẹ, nên ngừng cho con bú nếu việc điều trị là cần thiết.
Sử dụng trên trẻ em: Mức độ an toàn và hiệu quả của thuốc ở trẻ em chưa được xác định.
Tương tác thuốc
Thuốc ức chế men chuyển angiotensin: Các NSAID có thể làm giảm tác dụng, chống tăng huyết áp của các thuốc ức chế men chuyển angiotensin khi dùng đồng thời.
Aspirin: Khi uống nabumeton cùng với aspirin, sự gắn kết của thuốc với protein giảm, mặc dù độ thanh thải của nabumeton tự do không bị ảnh hưởng.
Thuốc lợi tiểu: Nabumeton có thể làm giảm tác dụng bài tiết natri niệu của furosemid và các thiazid ở một vài bệnh nhân.
Lithi: Các NSAID làm tăng nồng độ lithi trong huyết tương và giảm thanh thải lithi ở thận. Khi dùng đồng thời các NSAID với lithi, nên theo dõi kỹ bệnh nhân về các dấu hiệu nhiễm độc lithi.
Methotrexat: Các NSAID có thể làm tăng độc tính của methotrexate do ức chế cạnh tranh sự tích lũy methotrexat.
Wafarin: Wafarin và các NSAID có tác dụng hiệp đồng lên sự xuất huyết tiêu hóa, vì vậy những người dùng cùng lúc 2 thuốc này có nguy cơ bị xuất huyết tiêu hóa nghiêm trọng hơn những người từng dùng thuốc đơn lẻ.
Thuốc kháng acid chứa nhôm: Dùng cùng lúc với thuốc kháng aicd chứa nhôm tác dụng đáng kể đến sinh khả dụng của 6-MNA.
Khác: Khi uống cùng với thức ăn hay sữa, thuốc được hấp thu nhanh hơn, tuy nhiên tổng lượng 6-MNA trong huyết tương không đổi.
Bảo quản
Bảo quản nơi khô ráo, tránh ánh sáng, nhiệt độ không quá 30°C.
đánh giá nào
Chưa có đánh giá nào.