Thành phần của Thuốc Montiget 10mg
Thông tin thành phần |
Hàm lượng |
---|---|
Montelukast |
10-mg |
Công dụng của Thuốc Montiget 10mg
Chỉ định
Thuốc Montiget Tablets 10 mg được chỉ định dùng trong các trường hợp phòng và điều trị suyễn mạn tính cho người trưởng thành, bao gồm:
-
Ngăn ngừa các triệu chứng ban ngày và ban đêm.
-
Điều trị cho các bệnh nhân hen suyễn do mẫn cảm aspirin.
-
Phòng ngừa co thắt phế quản gây ra do vận động.
- Làm giảm các triệu chứng viêm mũi dị ứng theo mùa ở người trưởng thành.
Dược lực học
Montelukast natri là một chất đối kháng cạnh tranh, chọn lọc receptor leukotriene D4 (cysteinyl leukotriene CysLT1) dùng đường uống. Các cysteinyl leukotriene (gồm LTC4, LTD4, LTE4) là các sản phẩm chuyển hóa của acid arachidonic được giải phóng từ các tế bào khác nhau bao gồm tế bào mast và bạch cầu ái toan.
Các eicosanoid này gắn kết với các thụ thể cysteinyl leukotriene (CysLT).
Sự gắn kết của cysteinyl leukotriene vào thụ thể leukotriene liên quan đến sinh lý bệnh của bệnh hen suyễn, bao gồm phù đường dẫn khí, co thắt cơ trơn, và thay đổi hoạt tính tế bào kết hợp với quá trình viêm, các yếu tố dẫn đến triệu chứng hen suyễn. Vì vậy, montelukast ức chế các tác động sinh lý của LTD4 tại các thụ thể CysLT1 và không có hoạt tính chủ vận nào.
Dược động học
Hấp thu
Montelukast natri được hấp thu nhanh chóng qua đường uống.
Nồng độ đỉnh trong huyết tương của thuốc đạt được sau 2–4 giờ uống thuốc.
Sinh khả dụng trung bình khi dùng đường uống là 64%.
Phân bố
Montelukast natri gắn kết với protein huyết với tỷ lệ trên 99%.
Thời gian bán thải trung bình của thuốc vào khoảng 2,7–5,5 giờ ở người trưởng thành khỏe mạnh.
Dược động học của montelukast natri gần như tuyến tính khi dùng đường uống với liều lên đến 50 mg.
Chuyển hóa
Montelukast natri được chuyển hóa rộng rãi qua gan bởi isoezyme cytochrome P450 CYP3A4, CYP2A6 và CYP2C9.
Nồng độ trị liệu của montelukast natri trong huyết tương không ức chế các cytochrome P450 3A4, 2C9, 1A2, 2A6, 2C19 hay 2D6.
Thải trừ
Tốc độ thanh thải của montelukast natri trung bình là 45 mL/phút ở người khỏe mạnh.
Montelukast natri và các chất chuyển hóa của nó được đào thải chủ yếu qua phân và qua mật.
Cách dùng Thuốc Montiget 10mg
Cách dùng
Thuốc Montiget Tablets 10 mg dùng đường uống.
Liều dùng
Người trưởng thành và thanh niên 15 tuổi trở lên mắc bệnh hen suyễn hay viêm mũi dị ứng theo mùa: 1 viên 10 mg/ngày.
Không cần điều chỉnh liều đối với bệnh nhân lớn tuổi, bệnh nhân suy giảm chức năng thận hay suy giảm chức năng gan từ nhẹ đến trung bình. Chưa có dữ liệu nghiên cứu trên bệnh nhân suy gan nặng.
Liều sử dụng như nhau trên bệnh nhân nam và nữ.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Làm gì khi dùng quá liều?
Không có thông tin đặc biệt về điều trị quá liều montelukast. Chưa rõ montelukast có thể thẩm tách được qua màng bụng hay lọc máu.
Làm gì khi quên 1 liều?
Nếu bạn quên một liều thuốc, hãy dùng càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Lưu ý rằng không nên dùng gấp đôi liều đã quy định.
Tác dụng phụ
Khi sử dụng thuốc Montiget Tablets 10 mg, bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR).
Thường gặp, ADR > 1/100
-
Viêm đường hô hấp trên.
-
Tiêu hoá: Tiêu chảy, buồn nôn, nôn.
-
Gan mật: Tăng men gan (ALT, AST).
-
Da: Phát ban.
-
Sốt.
Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100
-
Miễn dịch: Phản ứng mẫn cảm bao gồm phản ứng phản vệ.
-
Tâm thần: Giấc mơ bất thường bao gồm ác mộng, mất ngủ, chứng mộng du, lo lắng, lo âu bao gồm hành vi kích động hoặc chống đối, trầm cảm, vận động hiếu động thái quá (bao gồm dễ kích động, bồn chồn không yên, rung cơ).
-
Thần kinh: Chóng mặt, buồn ngủ, cảm giác khác thường/giảm cảm giác, cơn co giật.
-
Hô hấp: Chảy máu cam.
-
Tiêu hoá: Khô miệng, chứng khó tiêu.
-
Da: Vết bầm tím, mày đay, ngứa.
-
Cơ xương và mô liên kết: Đau khớp, đau cơ bao gồm chuột rút.
-
Suy nhược, mệt mỏi, khó chịu, phù.
Hiếm gặp, 1/10000 < ADR < 1/1000
-
Máu: Tăng xu hướng chảy máu.
-
Tâm thần: Rối loạn chú ý, giảm trí nhớ.
-
Tim: Đánh trống ngực.
-
Da: Phù mạch.
Rất hiếm gặp, ADR < 1/10000
-
Miễn dịch: Gan thâm nhiễm bạch cầu ưa eosin.
-
Tâm thần: Chứng ảo giác, mất phương hướng, suy nghĩ và hành vi tự tử.
-
Hô hấp: Hội chứng Churg–Strauss (CSS), bệnh phổi tăng bạch cầu ái toan.
-
Gan mật: Viêm gan bao gồm viêm gan ứ mật, viêm tế bào gan, tổn thương gan nhiều thành phần.
-
Da: Hồng ban nút, hồng ban đa dạng.
Hướng dẫn cách xử trí ADR
Khi gặp tác dụng phụ của thuốc, cần ngưng sử dụng và thông báo cho bác sĩ hoặc đến cơ sở y tế gần nhất để được xử trí kịp thời.
Lưu ý
Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.
Chống chỉ định
Thuốc Montiget Tablets 10 mg chống chỉ định trong các trường hợp sau:
-
Bệnh nhân quá mẫn với thuốc hay bất kỳ thành phần nào của thuốc.
-
Montelukast không được chỉ định trong cơn suyễn cấp và cả tình trạng hen suyễn nặng kéo dài không đáp ứng với những liệu pháp điều trị thông thường.
Thận trọng khi sử dụng
Bệnh nhân được khuyên không bao giờ sử dụng montelukast đường uống để điều trị cơn hen suyễn cấp tính và luôn luôn sẵn sàng thuốc cấp cứu phù hợp cho tình trạng này. Nếu một cơn cấp tính xảy ra, nên sử dụng thuốc beta-agonist tác dụng ngắn dạng hít. Bệnh nhân nên tham vấn bác sĩ ngay lập tức nếu cần liều hít nhiều hơn bình thường.
Không nên dùng montelukast để thay thế đột ngột các corticosteroid đường uống hay đường hít. Chưa có dữ liệu để chứng minh cho việc sử dụng corticosteroid đường uống có thể giảm khi sử dụng đồng thời với montelukast.
Đối với những trường hợp hiếm, bệnh nhân được điều trị với tác nhân chống hen suyễn bao gồm montelukast có thể xuất hiện triệu chứng tăng bạch cầu ưa eosin, thỉnh thoảng xuất hiện những triệu chứng lâm sàng của viêm mạch máu với hội chứng Churg–Strauss, một tình trạng được điều trị bằng corticosteroid đường uống.
Những trường hợp này thỉnh thoảng liên quan đến việc giảm liều hoặc ngưng sử dụng corticosteroid đường uống. Mặc dù mối liên hệ nhân quả với thụ thể đối kháng leukotriene chưa được thiết lập, bác sĩ nên cảnh báo về việc tăng bạch cầu ưa eosin, viêm mạch máu nổi mẫn, làm nặng hơn triệu chứng về phổi, biến chứng tim, và/hoặc bệnh lý thần kinh ở người bệnh.
Bệnh nhân tiến triển những triệu chứng này nên được tái đánh giá và đánh giá những liệu pháp điều trị.
Điều trị với montelukast không thay đổi nhu cầu đối với bệnh nhân bị hen suyễn nhạy cảm aspirin để tránh sử dụng aspirin và những thuốc NSAID khác.
Montiget Tablets 10 mg có chứa lactose. Bệnh nhân có những vấn đề hiếm gặp về không dung nạp galactose, thiếu hụt men Lapp lactase hoặc kém hấp thu glucose-galactose không nên sử dụng thuốc này.
Khả năng lái xe và vận hành máy móc
Montelukast không có ảnh hưởng trên khả năng lái xe và vận hành máy móc. Tuy nhiên, trong một số rất ít trường hợp, thuốc có thể gây buồn ngủ hoặc chóng mặt.
Thời kỳ mang thai
Những nghiên cứu trên động vật không chỉ ra những ảnh hưởng có hại liên quan đến mang thai hoặc sự phát triển của bào thai/thai nhi. Dữ liệu giới hạn từ cơ sở dữ liệu sẵn có của phụ nữ mang thai không cho thấy bất kỳ những mối liên hệ nhân quả giữa montelukast và dị tật (như khuyết tật các chi) mà hiếm khi ghi nhận trên toàn thế giới sau khi thuốc lưu hành.
Montelukast có thể sử dụng trong quá trình mang thai nếu cân nhắc sự cần thiết rõ ràng.
Thời kỳ cho con bú
Nghiên cứu trên chuột cho thấy rằng montelukast bài tiết vào sữa. Chưa biết montelukast và chất chuyển hóa của nó có bài tiết vào sữa mẹ hay không.
Montelukast có thể sử dụng cho phụ nữ cho con bú nếu cân nhắc sự cần thiết rõ ràng.
Tương tác thuốc
Có thể dùng montelukast với các thuốc thường dùng khác trong dự phòng và điều trị mạn tính bệnh hen và điều trị viêm mũi dị ứng.
Trong các nghiên cứu về tương tác thuốc, liều khuyến cáo trong điều trị của montelukast không có ảnh hưởng đáng kể tới dược động học của các thuốc sau: Theophylline, prednisone, prednisolone, thuốc uống ngừa thai (ethinyl estradiol/norethindron 35/1), terfenadine, digoxin và warfarin.
Phenobarbital, chất gây chuyển hóa ở gan, làm giảm diện tích dưới đường cong trong huyết tương (AUC) của montelukast xấp xỉ 40%.
Bởi vì montelukast chuyển hóa bởi CYP 3A4, 2C8 và 2C9, cần thận trọng, đặc biệt với trẻ em, khi sử dụng đồng thời montelukast với chất cảm ứng enzyme CYP 3A4, 2C8 và 2C9, như phenytoin, phenobarbital và rifampicin.
Các nghiên cứu in vitro cho thấy montelukast là chất ức chế CYP 2C8. Tuy nhiên dữ liệu từ các nghiên cứu tương tác thuốc với nhau trên lâm sàng của montelukast và rosiglitazone (là cơ chất đại diện cho các thuốc được chuyển hóa chủ yếu bởi CYP 2C8) lại cho thấy montelukast không ức chế CYP 2C8 in vivo. Do đó, montelukast không làm thay đổi quá trình chuyển hóa của các thuốc được chuyển hóa chủ yếu qua enzyme này (ví dụ paclitaxel, rosiglitazone, repaglinide).
Các nghiên cứu in vitro cho thấy montelukast là chất nền của CYP 2C8, 2C9 và 3A4. Dữ liệu từ một nghiên cứu tương tác thuốc trên lâm sàng với sự tham gia của montelukast và gemfibrozil (một chất ức chế cả CYP 2C8 và 2C9) cho thấy gemfibrozil tăng mức tiếp xúc toàn thân của montelukast lên 4,4 lần.
Không cần điều chỉnh liều dùng thông thường của montelukast khi sử dụng đồng thời với gemfibrozil hoặc thuốc ức chế CYP 2C8 khác, nhưng bác sĩ nên nhận biết những khả năng tăng tác dụng không mong muốn.
Dựa trên dữ liệu in vitro, những tương tác thuốc quan trọng về mặt lâm sàng với các thuốc ức chế CYP 2C8 đã biết (như trimethoprim) không được dự đoán trước. Dùng đồng thời montelukast với itraconazole, chất ức chế mạnh CYP 3A4 không làm tăng đáng kể mức tiếp xúc toàn thân của montelukast.
Bảo quản
Bảo quản ở nơi khô ráo, tránh ánh sáng và độ ẩm, nhiệt độ dưới 30ºC.
đánh giá nào
Chưa có đánh giá nào.