Thành phần của Thuốc Meloflam 15mg
Thông tin thành phần |
Hàm lượng |
---|---|
Meloxicam |
15mg |
Công dụng của Thuốc Meloflam 15mg
Chỉ định
Thuốc Meloflam 15 mg được chỉ định dùng trong các trường hợp sau:
- Điều trị triệu chứng đợt cấp của bệnh thoái hóa xương khớp (dùng ngắn ngày).
- Điều trị triệu chứng của bệnh viêm khớp dạng thấp hoặc viêm cột sống dính khớp (dùng dài ngày).
Dược lực học
Meloxicam là một thuốc kháng viêm không steroid thuộc nhóm oxicam, với các đặc tính kháng viêm, giảm đau và hạ sốt. Hoạt tính kháng viêm của meloxicam đã được chứng minh trong các mô hình gây viêm thử nghiệm thông thường. Cơ chế tác dụng chính xác chưa được biết.
Tuy nhiên, các thuốc kháng viêm không steroid (kể cả meloxicam) được cho là có chung một cơ chế tác dụng ức chế sự sinh tổng hợp của prostaglandin, là những chất trung gian của hiện tượng viêm.
Dược động học
Hấp thu
Meloxicam được hấp thu tốt từ hệ tiêu hóa, sinh khả dụng của thuốc là 89% sau khi uống viên nang. Các dạng bào chế viên nén, hỗn dịch uống và viên nang có sinh khả dụng tương đương nhau. Sau khi uống liều đơn meloxicam, nồng độ đỉnh trung bình đạt được sau 2 giờ đối với dạng hỗn dịch và 5–6 giờ đối với thuốc dạng rắn (viên nang và viên nén).
Khi dùng liều lặp lại, trạng thái hằng đỉnh đạt được trong vòng 3–5 ngày. Khi uống một lần mỗi ngày, nồng độ thuốc trong huyết tương có đỉnh trũng dao động tương đối nhỏ trong khoảng 0,4–1,0 µg/ml đối với liều 7,5 mg và 0,8–2,0 µg/ml đối với liều 15 mg (tương ứng với nồng độ thấp nhất Cmin và nồng độ cao nhất Cmax ở trạng thái hằng định).
Nồng độ đỉnh trong huyết thanh của meloxicam ở trạng thái hằng định đạt được trong vòng 5–6 giờ đối với viên nén, viên nang và hỗn dịch uống. Sự hấp thu meloxicam sau khi uống không bị thay đổi bởi việc dùng thức ăn kèm theo.
Phân bố
Meloxicam được gắn kết nhiều với protein huyết thanh, chủ yếu là albumin (99%). Meloxicam thâm nhập tốt vào hoạt dịch, nồng độ trong hoạt dịch tăng khoảng một nửa nồng độ trong huyết tương. Thể tích phân bố thấp, trung bình là 11 L. Sự biến thiên giữa các cá thể là vào khoảng 30–40%.
Chuyển hóa
Meloxicam được chuyển hóa nhiều tại gan. Bốn sản phẩm chuyển hóa khác nhau của meloxicam được tìm thấy trong nước tiểu, tất cả đều không có hoạt tính dược lý. Chất chuyển hóa chính, 5’-carboxy meloxicam (chiếm 60% liều dùng), được tạo ra từ sự oxy hóa sản phẩm chuyển hóa trung gian 5’-hydroxymethyl meloxicam, chất này cũng được thải trừ ở mức độ ít hơn 49% của liều.
Các nghiên cứu in vitro cho thấy là CYP 2C9 có vai trò quan trọng trong quá trình chuyển hóa này, với sự đóng góp nhỏ của isoenzyme CYP 3A4. Có hai sản phẩm chuyển hóa khác chiếm 16% và 4% tương ứng của liều đưa vào cơ thể, có lẽ được tạo ra bởi các men peroxidase.
Thải trừ
Meloxicam được thải trừ chủ yếu dưới dạng sản phẩm chuyển hóa với mức độ ngang nhau trong nước tiểu và phân. Ít hơn 5% liều trong ngày được thải trừ qua phân dưới dạng meloxicam không biến đổi, trong khi chỉ thấy dấu vết của thuốc gốc được thấy trong nước tiểu. Thời gian bán thải trung bình vào khoảng 20 giờ. Độ thanh thải toàn phần trong huyết tương trung bình là 8 ml/phút.
Cách dùng Thuốc Meloflam 15mg
Cách dùng
Thuốc dùng đường uống.
Uống thuốc một lần mỗi ngày. Uống viên nén kèm với nước hay một chất lỏng khác, trong bữa ăn.
Liều dùng
Liều cần thiết của bệnh nhân để giảm các triệu chứng và có đáp ứng với trị liệu cảnh được đánh giá lại định kỳ, đặc biệt ở những bệnh nhân bị viêm xương khớp mạn tính.
Đợt cấp của bệnh thoái hóa xương khớp: 7,5 mg/ngày. Nếu cần, khi các triệu chứng không được cải thiện, có thể tăng liều lên 15 mg/ngày.
Viêm khớp dạng thấp: 15 mg/ngày. Tùy theo sự đáp ứng trị liệu mà có thể giảm liều xuống còn 7,5 mg/ngày.
Viêm cột sống dính khớp: 15 mg/ngày. Tùy theo sự đáp ứng trị liệu mà có thể giảm liều xuống còn 7,5 mg/ngày.
Không dùng quá liều 15 mg mỗi ngày.
Người cao tuổi và bệnh nhân có tăng nguy cơ bị phản ứng phụ: Liều khuyến cáo để điều trị dài ngày bệnh viêm khớp dạng thấp và viêm cứng khớp đốt sống ở người cao tuổi là 7,5 mg mỗi ngày. Bệnh nhân có tăng nguy cơ bị phản ứng phụ phải được bắt đầu điều trị với liều 7,5 mg mỗi ngày.
Suy thận: Ở bệnh nhân suy thận nặng có chạy thận nhân tạo, liều không vượt quá 7,5 mg mỗi ngày. Không cần phải giảm liều cho bệnh nhân suy thận nhẹ đến trung bình (chẳng hạn bệnh nhân có thanh thải creatinine hơn 25 ml/phút).
Suy gan: Không cần phải giảm liều cho bệnh nhân suy gan nhẹ hoặc trung bình.
Trẻ em và thanh thiếu niên: Chống chỉ định dùng Meloflam cho trẻ em và thanh thiếu niên dưới 16 tuổi. Liều tối đa khuyến cáo khi điều trị cho thanh thiếu niên là 0,25 mg/kg cân nặng.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Làm gì khi dùng quá liều?
Khi quá liều thuốc kháng viêm không steroid cần tiến hành điều trị triệu chứng và điều trị hỗ trợ. Tăng thải trừ meloxicam bằng liều uống 4 g cholestyramine ngày 3 lần đã được chứng minh trong 1 thử nghiệm lâm sàng.
Làm gì khi quên 1 liều?
Nếu bạn quên một liều thuốc, hãy dùng càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Lưu ý rằng không nên dùng gấp đôi liều đã quy định.
Tác dụng phụ
Khi sử dụng thuốc Meloflam 15 mg, bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR).
Thường gặp, ADR > 1/100
-
Thần kinh: Đau đầu.
-
Tiêu hóa: Khó tiêu, buồn nôn, nôn, đau bụng, táo bón, đầy hơi, tiêu chảy.
Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100
-
Máu: Thiếu máu.
-
Miễn dịch: Phản ứng dị ứng trừ phản ứng mẫn cảm và phản ứng phản vệ.
-
Thần kinh: Chóng mặt, buồn ngủ.
-
Mạch: Tăng huyết áp, cơn đỏ bừng.
-
Tiêu hóa: Xuất huyết tiêu hóa có thể thấy bằng mắt hay không, viêm miệng, viêm dạ dày, ợ hơi.
-
Gan mật: Rối loạn chức năng gan (chẳng hạn tăng nồng độ các transaminase hoặc bilirubin).
-
Da và mô dưới da: Phù, ngứa, nổi ban.
-
Thận và tiết niệu: Giữ natri và nước, tăng kali máu, bất thường xét nghiệm chức năng thận (tăng nồng độ creatinin và/hoặc ure máu).
-
Toàn thân: Phù bao gồm cả phù chi dưới.
Hiếm gặp, 1/10000 < ADR < 1/1000
-
Máu: Bất thường công thức máu (như bạch cầu bất thường), giảm bạch cầu, giảm tiểu cầu.
-
Tâm thần: Thay đổi tâm trạng, ác mộng.
-
Mắt: Rối loạn thị lực bao gồm nhìn mờ, viêm kết mạc.
-
Tai và mê đạo: Ù tai.
-
Tim: Đánh trống ngực, suy tim.
-
Hô hấp: Cơn hen ở bệnh nhân dị ứng với aspirin hay các thuốc kháng viêm không steroid khác.
-
Tiêu hóa: Viêm đại tràng, loét dạ dày tá tràng, viêm thực quản
-
Da và mô dưới da: Mày đay và phản ứng da nghiêm trọng: hội chứng Steven–Johnson và hoại tử biểu bì tiết độc.
Hướng dẫn cách xử trí ADR
Thông báo cho bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
Lưu ý
Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.
Chống chỉ định
Thuốc Meloflam 15 mg chống chỉ định trong các trường hợp sau:
-
Quá mẫn cảm với meloxicam hay với bất kỳ thành phần nào khác của thuốc.
-
Dị ứng chéo với acid acetylsalicylic hay với các thuốc kháng viêm không steroid khác.
-
Suy tim nặng.
-
Loét tiêu hóa đang tiến triển hay có tiền sử tái phát loét dạ dày/xuất huyết (hai hay nhiều đợt rõ rệt do loét hay xuất huyết).
-
Có tiền sử xuất huyết thay thủng tiêu hóa, có liên quan đến việc điều trị bằng các thuốc kháng viêm không steroid trước đó.
-
Suy gan nặng.
-
Suy thận nặng và không được thẩm phân máu.
-
Trẻ em và thanh thiếu niên dưới 16 tuổi.
-
Ba tháng cuối của thai kỳ.
-
Có tiền sử xuất huyết mạch máu não hay các rối loạn chảy máu khác.
-
Bệnh nhân vừa trải qua phẫu thuật bắc cầu động mạch vành.
Thận trọng khi sử dụng
Có thể giảm đến mức tối thiểu các tác dụng không mong muốn bằng cách dùng liều thấp nhất có hiệu quả và trong thời gian ngắn nhất đủ để kiểm soát các triệu chứng.
Không dùng liều vượt quá liều khuyến cáo tối đa trong trường hợp chưa đạt được hiệu quả điều trị, cũng không dùng bổ sung thêm một thuốc kháng viêm giảm đau không steroid khác do có thể tăng độc tính của thuốc trong khi hiệu quả điều trị chưa được chứng minh.
Tránh dùng Meloflam đồng thời với các thuốc kháng viêm không steroid (kể cả các thuốc ức chế chọn lọc cyclooxygenase-2). Meloxicam không thích hợp để điều trị cho những bệnh nhân cần giảm đau cấp tính.
Trong trường hợp các triệu chứng không cải thiện sau vài ngày dùng thuốc, các đánh giá lại lợi ích lâm sàng của trị liệu.
Bệnh nhân có tiền sử viêm thực quản, viêm dạ dày và/hoặc loét dạ dày tá tràng phải chắc chắn đã điều trị các bệnh này trước khi bắt đầu sử dụng meloxicam. Luôn phải thận trọng với khả năng tái phát ở bệnh nhân điều trị bằng meloxicam có tiền sử mắc các bệnh này.
Ảnh hưởng đến tiêu hóa:
Xuất huyết, loét hay thủng đường tiêu hóa có thể gây tử vong, đã được báo cáo xảy ra với tất cả các thuốc kháng viêm không steroid vào bất kỳ thời gian nào trong quá trình điều trị với meloxicam, có hay không có triệu chứng báo trước hoặc có tiền sử biến chứng năng về tiêu hóa.
Nguy cơ xuất huyết, loét hay thủng đường tiêu hóa tăng lên khi tăng liều dùng các thuốc kháng viêm không steroid, ở những bệnh nhân có tiền sử bị loét, đặc biệt là khi có kèm biến chứng xuất huyết hay thủng và ở người cao tuổi. Những bệnh nhân này phải được bắt đầu điều trị với liều thấp nhất có thể.
Phải xem xét đến việc phối hợp với các thuốc bảo vệ (như misoprostol thuộc các thuốc ức chế bơm proton) đối với những bệnh nhân này, cũng như đối với những bệnh nhân cần phải dùng kèm theo aspirin liều thấp, hoặc các thuốc có khả năng làm tăng nguy cơ về tiêu hóa.
Những bệnh nhân có bệnh sử về tiêu hóa, đặc biệt là người cao tuổi, phải báo ngay bất kỳ triệu chứng bất thường nào ở bụng, đặc biệt là xuất huyết tiêu hóa nhất là trong giai đoạn đầu của quá trình điều trị.
Phải thận trọng đối với những bệnh nhân có sử dụng kèm theo những thuốc có thể làm tăng nguy cơ loét hay xuất huyết, như các corticoid dạng uống, heparin, hoặc dùng thuốc cho người cao tuổi, các thuốc chống đông máu như warfarin, hoặc các thuốc kháng viêm không steroid khác, bao gồm cả acid acetylsalicylic dùng với liều kháng viêm (liều 1 lần ≥ 1 g, tổng liều hàng ngày ≥ 3 g).
Khi xảy ra xuất huyết hoặc loét đường tiêu hóa, cần ngưng điều trị bằng meloxicam. Phải thận trọng khi dùng các thuốc kháng viêm không steroid cho những bệnh nhân có bệnh sử bệnh đường tiêu hóa viêm loét ruột kết, bệnh Crohn vì tình trạng bệnh của họ có thể trở nặng hơn.
Ảnh hưởng trên tim mạch và mạch máu não:
Phải theo dõi và có lời khuyên thích hợp cho những bệnh nhân có bệnh sử tăng huyết áp và/hoặc bị suy tim sung huyết nhẹ đến trung bình, vì đã ghi nhận xảy ra tình trạng giữ nước và phù khi dùng thuốc kháng viêm không steroid.
Cần phải giám sát lâm sàng về huyết áp ở các bệnh nhân có nguy cơ đặc biệt là trong thời gian đầu của quá trình điều trị bằng meloxicam.
Nguy cơ huyết khối tim mạch:
Các thuốc kháng viêm không steroid (NSAIDs), không phải aspirin, dùng đường toàn thân, có thể làm tăng nguy cơ xuất hiện biến cố huyết khối tim mạch, bao gồm cả nhồi máu cơ tim và đột quỵ, có thể dẫn đến tử vong.
Nguy cơ này có thể xuất hiện sớm trong vài tuần đầu dùng thuốc và có thể tăng lên theo thời gian dùng thuốc. Nguy cơ huyết khối tim mạch được ghi nhận chủ yếu ở liều cao.
Bác sĩ cần đánh giá định kỳ sự xuất hiện của các biến cố tim mạch, ngay cả khi bệnh nhân không có các triệu chứng tim mạch trước đó.
Bệnh nhân cần được cảnh báo về các triệu chứng của biến cố tim mạch nghiêm trọng và cần thăm khám bác sĩ ngay khi xuất hiện các triệu chứng nay.
Để giảm thiểu nguy cơ xuất hiện biến cố bất lợi, cần sử dụng Meloflam ở liều hàng ngày thấp nhất có hiệu quả trong thời gian ngắn nhất có thể.
Tăng huyết áp:
Chỉ dùng meloxicam sau khi đã cân nhắc cẩn thận nếu bệnh nhân có tăng huyết áp không kiểm soát, suy tim sung huyết, cả bệnh ở động mạch ngoại biên, và/hoặc bệnh mạch máu não.
Cũng cần xem xét tương tự trước khi tiến hành điều trị lâu dài cho bệnh nhân có những yếu tố nguy cơ bị bệnh tim mạch như tăng huyết áp, tăng lipid máu, đái tháo đường, hút thuốc lá.
Phản ứng trên da
Phản ứng trên da hội chứng Stevens–Johnson và hoại tử biểu bì nhiễm độc có khả năng đe dọa tính mạng đã được báo cáo xảy ra khi sử dụng meloxicam. Bệnh nhân cần được hướng dẫn về các dấu hiệu và triệu chứng và kiểm soát chặt chỗ các phản ứng trên da. Nguy cơ cao nhất xảy ra hội chứng Stevens–Johnson và hoại tử biểu bì nhiễm độc là trong những tuần đầu điều trị.
Nếu xảy ra các dấu hiệu và triệu chứng của hội chứng Steven–Johnson hoặc hoại tử biểu bì nhiễm độc (chẳng hạn phát ban da tiến triển thường kèm theo các mụn nước hoặc tổn thương niêm mạc), cần ngưng điều trị bằng meloxicam. Ngừng thuốc sớm cho tiên lượng tốt hơn. Nếu bệnh nhân từng bị hội chứng Stevens–Johnson hoặc hoại tử biểu bì nhiễm độc khi sử dụng meloxicam, không bao giờ được sử dụng lại meloxicam cho bệnh nhân này.
Các chỉ số chức năng gan và thận:
Giống như đa số các thuốc kháng viêm không steroid, đôi khi có tăng nồng độ transaminase trong huyết thanh, tăng bilirubin huyết thanh hoặc có thay đổi các thông số khác của chức năng gan, cũng như tăng nồng độ creatinine huyết thanh và nitơ ra máu hoặc rối loạn các thông số xét nghiệm khác.
Phần lớn các trường hợp này là những bất thường thoáng qua và nhẹ. Nếu sự thay đổi này là đáng kể hay kéo dài, phải ngưng meloxicam và kiểm tra cẩn thận.
Suy giảm chức năng thận:
Các thuốc kháng viêm không steroid ức cho sự tổng hợp của prostaglandin tại thận, có thể gây suy giảm chức năng thận do gây giảm lọc cầu thận. Tác dụng phụ này phụ thuộc vào liều dùng. Cần theo dõi chặt chẽ lượng nước tiểu và chức năng thận khi bắt đầu điều trị hoặc sau khi tăng liều cho những bệnh nhân có các yếu tố nguy cơ sau:
-
Người cao tuổi.
-
Sử dụng đồng thời các thuốc ức chế men chuyển angiotensin (ACE), thuộc đối kháng angiotensin II, các sartan, các thuốc lợi tiểu.
-
Giảm thể tích máu do bất kỳ nguyên nhân nào.
-
Suy tim sung huyết.
-
Suy thận, hội chứng thận hư.
-
Bệnh thận lupus.
-
Rối loạn chức năng gan nặng (albumin huyết thanh < 25 g/l hoặc điểm Child-Pugh ≥ 10).
Trong một số trường hợp hiếm, các thuốc kháng viêm không steroid của thể gây viêm thận kẽ, viêm tiểu cầu thận, hoại tử tủy thận hoặc hội chứng thận hư.
Ở bệnh nhân suy thận giai đoạn cuối được thẩm phân máu, liều meloxicam trong ngày không nên vượt quá 7,5 mg. Không cần phải giảm liều cho bệnh nhân suy thận nhẹ hoặc trung bình (thanh thải creatinine > 25 ml/phút).
Giữ natri, kali và nước và ảnh hưởng đến tác dụng tăng bài natri niệu của các thuốc lợi tiểu có thể xảy ra khi dùng các thuốc kháng viêm không steroid. Hơn nữa có thể xảy ra giảm tác dụng của các thuốc chống tăng huyết áp.
Hậu quả là có thể gây phù, suy tim hoặc nặng thêm tình trạng tăng huyết áp ở những bệnh nhân nhạy cảm này. Cần theo dõi lâm sàng cho những bệnh nhân có nguy cơ.
Tăng kali huyết sẽ được thúc đẩy khi bệnh nhân có bệnh đái tháo đường hoặc khi dùng đúng thời với các thuốc được biết là làm tăng kali huyết. Trong những trường hợp này cần theo dõi thường xuyên nồng độ kali huyết.
Người cao tuổi, người ốm yếu thường kém chịu đựng các phản ứng phụ hơn, do đó họ cần được theo dõi cẩn thận. Meloxicam, giống như các thuốc kháng viêm không steroid khác, có thể che lấp các triệu chứng của một bệnh nhiễm khuẩn.
Meloxicam, cũng giống như bất kỳ thuốc nào khác ức chế sự tổng hợp cyclooxygenase/prostaglandin, có thể làm giảm khả năng sinh sản và không nên dùng cho phụ nữ nào muốn có thai. Phải xem xét việc ngưng meloxicam ở những phụ nữ có khó khăn trong việc thụ thai, hay đang được thăm khám vô sinh.
Thuốc có chứa 30 mg lactose monohydrate. Không được dùng thuốc này nếu bệnh nhân mắc các chứng di truyền hiếm gặp khiến không dung nạp được galactose, thiếu hụt Lapp lactase hay kém hấp thu glucose–galactose.
Khả năng lái xe và vận hành máy móc
Chưa có các nghiên cứu xác định ảnh hưởng của meloxicam đối với khả năng lái xe và vận hành máy móc. Tuy nhiên, từ các dữ liệu dược lực học và các tác dụng không mong muốn được báo cáo, meloxicam dường như không ảnh hưởng hoặc không gây ảnh hưởng đáng kể đến khả năng lái xe hoặc vận hành máy móc.
Tuy nhiên, khi gặp tác dụng phụ như rối loạn thị lực hay buồn ngủ, chóng mặt hay các rối loạn khác ở hệ thần kinh trung ương, nên ngưng lái xe và vận hành máy móc,
Thời kỳ mang thai
Sự ức chế tổng hợp prostaglandin có thể gây hại cho thai kỳ và/hoặc thai nhi/sự phát triển của bào thai. Các số liệu từ nghiên cứu dịch tễ học cho thấy có sự gia tăng sảy thai và dị tật ở tim và tật nứt bụng sau khi dùng thuốc ức chế sự tổng hợp prostaglandin trong giai đoạn đầu của thai kỳ.
Ngoài ra, cũng đã ghi nhận sự gia tăng tỷ lệ dị tật khác nhau, kể cả dị tật tim mạch, ở các động vật được cho thuốc ức chế sự tổng hợp prostaglandin trong giai đoạn hình thành cơ quan.
Không nên dùng meloxicam trong giai đoạn ba tháng đầu và ba tháng giữa của thai kỳ, trừ khi thực sự cần thiết. Nếu sử dụng thì phải cho liều thấp và thời gian điều trị càng ngắn càng tốt.
Trong ba tháng cuối của thai kỳ, tất cả các thuốc ức chế sự tổng hợp prostaglandin có thể gây cho thai nhi:
-
Bệnh tim–phổi (đóng sớm ống động mạch và tăng huyết áp phổi).
-
Rối loạn chức năng thận, có thể tiến triển đến suy thận và giảm nước ối đối với mẹ và trẻ sơ sinh, vào giai đoạn cuối của thai kỳ sẽ gặp.
-
Thời gian chảy máu có thể kéo dài, có thể gây tác dụng chống kết tập tiểu cầu cho dù là dùng liều rất thấp.
-
Ức chế co thắt tử cung làm việc sinh nở bị chậm trễ hay kéo dài.
Do đó chống chỉ định dùng meloxicam trong ba tháng cuối của thai kỳ.
Thời kỳ cho con bú
Trong khi chưa có các kinh nghiệm cụ thể đối với meloxicam, các thuốc kháng viêm không steroid được biết là có tiết vào sữa mẹ. Do đó phải tránh dùng thuốc cho phụ nữ đang cho con bú.
Tương tác thuốc
Các tương tác thuốc mới chỉ được tiến hành nghiên cứu ở người lớn.
Các tương tác dược lực học:
Không dùng đồng thời với các thuốc kháng viêm không steroid khác bao gồm cả acid acetylsalicylic với liều có tác dụng kháng viêm (≥ 1 g mỗi lần hoặc ≥ 3 g mỗi ngày).
Cần thận trọng khi sử dụng đồng thời với các corticosteroid do làm tăng nguy cơ xuất huyết và loét tiêu hóa.
Thuốc chống đông máu hoặc heparin dùng trong lão khoa ở liều điều trị: Sử dụng đồng thời với các thuốc này làm tăng đáng kể nguy cơ chảy máu và gây hại cho niêm mạc dạ dày.
Thuốc kháng viêm không steroid có thể làm tăng tác dụng của các thuốc chống đông máu như warfarin. Không nên sử dụng đồng thời các thuốc kháng viêm không steroid với thuốc chống đông máu hoặc heparin dùng trong lão khoa hoặc ở liều điều trị.
Trong các trường hợp sử dụng heparin còn lại, cần phải thận trọng do tăng nguy cơ chảy máu. Khi không thể tránh được sự kết hợp các thuốc trên, cần theo dõi trị số INR.
Các thuốc làm tan huyết khối và chống kết tập tiểu cầu: Làm tăng nguy cơ chảy máu do ức chế chức năng tiểu cầu và gây hại cho niêm mạc dạ dày.
Các thuốc ức chế tái hấp thu serotonin có chọn lọc (SSRIs): Tăng nguy cơ chảy máu tiêu hóa.
Các thuốc lợi tiểu, ức chế men chuyển angiotensin (ACE) và thuốc đối kháng thụ thể angiotensin II: Các thuốc kháng viêm không steroid có thể làm giảm tác dụng của các thuốc lợi tiểu và các thuốc chống tăng huyết áp khác.
Ở một số bệnh nhân có suy giảm chức năng thận (ví dụ bệnh nhân mất nước hoặc người già có chức năng thận suy giảm), sử dụng đồng thời với một thuốc ức chế men chuyển angiotensin hoặc đối kháng thụ thể angiotensin II và các thuốc ức chế cyclooxygenase có thể gây suy giảm thêm chức năng thận, bao gồm có thể gây suy thận cấp, thường có hồi phục.
Do đó nên thận trọng khi sử dụng kết hợp các thuốc này đặc biệt ở người cao tuổi. Bệnh nhân cần được bổ sung nước đầy đủ và theo dõi chức năng thận sau khi bắt đầu sử dụng kết hợp các thuốc này và định kỳ sau đó.
Các thuốc chống tăng huyết áp khác (thuốc chẹn beta): Có thể gây giảm tác dụng chống tăng huyết áp (do ức chế prostaglandin là chất làm giãn mạch).
Các thuốc ức chế calcineurin (chẳng hạn cyclosporine, tacrolimus): Các thuốc kháng viêm không steroid có thể làm tăng độc tính của các chất ức chế calcineurin ở thận qua việc tác dụng gián tiếp lên prostaglandin tại thận. Trong khi điều trị phối hợp thuốc, cần theo dõi chức năng thận. Cần theo dõi chặt chẽ chức năng thận, đặc biệt ở người cao tuổi.
Dụng cụ tránh thai trong tử cung: Các thuốc kháng viêm không steroid làm giảm hiệu quả của các dụng cụ tránh thai đặt trong tử cung. Việc giảm hiệu quả của dụng cụ tránh thai đặt trong tử cung của các thuốc kháng viêm không steroid đã được báo cáo trước đây nhưng cần được xác nhận thêm.
Các tương tác dược động học:
Ảnh hưởng của meloxicam lên được động học của các thuốc khác:
Lithi: Các thuốc kháng viêm không steroid làm tăng nồng độ lithi trong máu do làm giảm thải trừ lithi qua thận, có thể tăng đến năng độ gây độc. Không nên sử dụng đồng thời lithi và các thuốc kháng viêm không steroid. Nếu cần thiết phải sử dụng đồng thời, cần theo dõi cẩn thận nồng độ lithi trong huyết tương khi bắt đầu điều trị, điều chỉnh liều và ngưng meloxicam.
Methotrexate: Các thuốc kháng viêm không steroid có thể làm giảm sự thải trừ methotrexate qua ống thận do đó làm tăng nồng độ methotrexate trong huyết tương.
Do đó, đối với bệnh nhân dùng liều cao methotrexate (lớn hơn 15 mg/tuần), không nên sử dụng đồng thời với các thuốc chống viêm không steroid. Nguy cơ tương tác giữa các thuốc kháng viêm không steroid và methotrexate cũng viên được cân nhắc ở các bệnh nhân sử dụng liều thấp methotrexate, đặc biệt là ở những bệnh nhân suy giảm chức năng thận.
Trong trường hợp cần thiết phải điều trị kết hợp, cần theo dõi công thức máu và chức năng thận. Thận trọng khi dùng cả thuốc kháng viêm không steroid và methotrexate trong vòng 3 ngày, khi đó nồng độ của methotrexate trong huyết tương có thể tăng lên và gây tăng độc tính.
Ảnh hưởng của các thuốc khác đến được động học của meloxicam:
Cholestyramine: Cholestyramine làm tăng thải trừ meloxicam do làm gián đoạn tuần hoàn gan ruột, do đó thanh thải meloxicam tăng 50% và thời gian bán thải giảm xuống 13 ± 3 giờ. Sự tương tác này có ý nghĩa lâm sàng. Không phát hiện thấy tương tác dược động học có ý nghĩa lâm sàng khi dùng đúng thời với các thuốc kháng acid, cimetidine và digoxin.
Bảo quản
Bảo quản thuốc ở nhiệt độ dưới 30°C, tránh ẩm. Để xa tầm tay trẻ em.
đánh giá nào
Chưa có đánh giá nào.