Thành phần của Thuốc LeoPovidone 10%
Thành phần cho 1 chai
Thông tin thành phần |
Hàm lượng |
---|---|
Povidon |
10-% |
Công dụng của Thuốc LeoPovidone 10%
Chỉ định
Thuốc LeoPovidone được chỉ định dùng trong các trường hợp sau:
Điều trị các vết thương và ngăn ngừa nhiễm trùng đối với các vi khuẩn nhạy cảm. LeoPovidone có thể được dùng cho các vết bỏng, vết trầy xước.
Dược lực học
Povidon iod (PVP – I) là phức hợp của iod với polyvinylpyrrolidon (povidon), chứa 9 đến 12% iod, dễ tan trong nước và trong cồn; dung dịch chứa 0,85 – 1,2 % iod có pH 3,0 – 5,5. Povidon được dùng làm chất mang iod. Dung dịch povidon – iod giải phóng iod dần dần, do đó kéo dài tác dụng sát khuẩn diệt khuẩn, virus, động vật đơn bào, và bào tử, vì lượng iod tự do thấp hơn khảng 1 phần triệu trong dung dịch.
Dược động học
Iod thấm được qua da và thải qua nước tiểu. Hấp thu toàn thân phụ thuộc vào vùng và tình trạng sử dụng thuốc (diện rộng, da, niêm mạc, vết thương, các khoang trong cơ thể. Khi dùng làm dung dịch rửa các khoang trong cơ thể, toàn bộ phức hợp cao phân tử povidon – iod cũng có thể được cơ thể hấp thu. Phức hợp này không chuyển hóa hoặc đào thải qua thận.
Cách dùng Thuốc LeoPovidone 10%
Cách dùng
Sau khi làm sạch vết thương, bôi LeoPovidone lên khu vực bị nhiễm trùng. Được khuyến cáo làm sạch các cặn bã trước khi bôi lại bằng các dung dịch sát khuẩn. LeoPovidone hầu như không nhộm màu và không gây kích ứng. Chỉ dùng ngoài da.
Liều dùng
Người lớn: Bôi ngày 2 lần và nếu cần.
Liều trẻ em và người cao tuổi dùng như liều người lớn.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Làm gì khi dùng quá liều?
Lượng iod quá thừa sẽ gây bướu giáp, nhược giáp. Dùng chế phẩm nhiều lần trên vùng da tổn thương rộng hoặc bỏng sẽ gây nhiều tác dụng không mong muốn như vi kim loại, tăng tiết nước bọt; đau rát họng và miệng, mắt bị kích ứng, sưng, đau dạ dày, tiêu chảy. Trong trường hợp uống nhầm một lượng lớn povidon – iod, phải điều trị triệu chứng và hỗ trợ, chú ý đặc biệt đến cân bằng điện giải, chức năng thận và tuyến giáp.
Làm gì khi quên 1 liều?
Nếu bạn quên một liều thuốc, hãy dùng càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Lưu ý rằng không nên dùng gấp đôi liều đã quy định.
Tác dụng phụ
Khi sử dụng thuốc LeoPovidone bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR).
Thường gặp, ADR >1/100
- Tuyến giáp: Có thể gây giảm năng giáp.
- Huyết học: Giảm bạch cầu trung tính (ở những người bệnh bị bỏng nặng).
- Thần kinh: Co giật (ở những người bệnh điều trị kéo dài).
Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100
-
Dị ứng, như viêm da do iod, viêm tuyến nước bọt.
Hướng dẫn cách xử trí ADR
Khi gặp tác dụng phụ của thuốc, cần ngưng sử dụng và thông báo cho bác sĩ hoặc đến cơ sở y tế gần nhất để được xử trí kịp thời.
Lưu ý
Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.
Chống chỉ định
Thuốc LeoPovidone chống chỉ định trong các trường hợp sau:
- Tiền sử quá mẫn với iod, rối loạn tuyến giáp (đặc biệt bướu giáp nhân Coloid, bướu giáp lưu hành và viêm tuyến giáp Hashimoto).
- Thời kỳ mang thai và thời kỳ cho con bú.
- Thủng màng nhĩ hoặc bôi trực tiếp lên màng não.
-
Trẻ nhỏ dưới 2 tuổi, nhất là trẻ đẻ thiếu tháng, trẻ sơ sinh.
Thận trọng khi sử dụng
Cần thận trong khi dùng trên vết thương đối với người bệnh có tiền sử bị bỏng nghiêm trọng hoặc vết thương thủng sâu, bất kỳ dị ứng, phụ nữ trong thời kỳ mang thai và cho con bú.
Khả năng lái xe và vận hành máy móc
Thuốc không ảnh hưởng khi lái xe và vận hành máy móc.
Thời kỳ mang thai
Tránh dùng thường xuyên cho phụ nữ có thai, vì iod qua được hàng rào nhau – thai. Mặc dù chưa có bằng chứng về nguy hại, nhưng vẫn nên thận trọng và cần cân nhắc giữa lợi ích điều trị và tác dụng có thể gây ra do hấp thu iod đối với sự phát triển và chức năng của tuyến giáp thai nhi.
Thời kỳ cho con bú
Tránh dùng thường xuyên cho phụ nữ cho con bú, vì iod bài tiết qua sữa. Mặc dù chưa có bằng chứng về nguy hại, nhưng vẫn nên thận trọng và cần cân nhắc giữa lợi ích điều trị và tác dụng có thể gây ra do hấp thu iod đối với sự phát triển và chức năng của tuyến giáp của trẻ.
Tương tác thuốc
Tác dụng kháng khuẩn bị giảm khi có kiềm và protein. Xà phòng không làm mất tác dụng.
Tương tác với các hợp chất thủy ngân: Gây ăn da.
Thuốc bị mất tác dụng với natri thiosulfat, ánh sáng mặt trời, nhiệt độ cao, và các thuốc sát khuẩn khác.
Có thể cản trở test thăm dò chức năng tuyến giáp.
Bảo quản
Nơi khô, nhiệt độ dưới 30 °C, tránh ánh sáng.
đánh giá nào
Chưa có đánh giá nào.