Thành phần của Thuốc Glucofast 500mg
Thông tin thành phần |
Hàm lượng |
---|---|
Metformin |
500-mg |
Công dụng của Thuốc Glucofast 500mg
Chỉ định
Metformin được chỉ định điều trị bệnh đái tháo đường typ 2, dùng đơn trị liệu hay phối hợp với các thuốc điều trị bệnh đái tháo đường khác.
- Đơn trị liệu: Kết hợp với chế độ ăn và luyện tập, khi tăng đường huyết không thể kiểm soát được bằng chế độ ăn đơn thuần. Metformin là thuốc ưu tiên lựa chọn cho những bệnh nhân quá cân.
- Điều trị phối hợp: Metformin có thể được sử dụng phối hợp với một hoặc nhiều thuốc uống chống đái tháo đường (như sulfonylurê, thiazolidinedion, chất ức chế alpha – glucosidase) hoặc insulin khi chế độ ăn và khi dùng metformin đơn trị liệu không kiểm soát đường huyết được thỏa đáng.
Ở trẻ em hoặc thiếu niên (10 – 16 tuổi) mắc chứng đái tháo đường typ 2, metformin có thể dùng đơn trị liệu hoặc phối hợp với insulin.
Dược lực học
Metformin là một thuốc chống tiểu đường nhóm biguanid. Khác với sulfonylurê, metformin không kích thích giải phóng insulin từ các tế bào beta tuyến tụy; làm giảm sự tăng đường huyết nhưng không gây tai biến hạ đường huyết (trừ trường hợp nhịn đói hoặc phối hợp thuốc hiệp đồng tác dụng). Thuốc không có tác dụng hạ đường huyết ở người không mắc bệnh tiểu đường.
Metformin làm giảm nồng độ glucose trong huyết tương, khi đói và sau bữa ăn, ở người bệnh đái tháo đường type II (không phụ thuộc insulin). Cơ chế tác dụng ngoại biên của metformin là làm tăng sử dụng glucose ở tế bào, cải thiện liên kết của insulin với thụ thể, ức chế tổng hợp glucose ở gan và giảm hấp thu glucose ở ruột.
Ngoài tác dụng chống tiểu đường, metformin phần nào có ảnh hưởng tốt trên chuyển hóa lipoprotein, thường bị rối loạn ở người bệnh tiểu đường không phụ thuộc insulin. Trái với các sulfonylurê, thể trọng của người được điều trị bằng metformin có xu hướng ổn định hoặc có thể hơi giảm.
Dược động học
Metformin hấp thu chậm và không hoàn toàn ở đường tiêu hóa. Khả dụng sinh học tuyệt đối của 500 mg metformin uống lúc đói xấp xỉ 50 – 60%. Không có sự tỷ lệ với liều khi tăng liều, do hấp thụ giảm. Thức ăn làm giảm lượng hấp thụ và làm chậm không đáng kể tốc độ hấp thụ của metformin. Metformin liên kết với protein huyết tương mức độ không đáng kể. Metformin phân bố nhanh chóng vào các mô và dịch. Thuốc cũng phân bố vào trong hồng cầu.
Metformin không bị chuyển hóa ở gan, và không bài tiết qua mật. Bài tiết ở ống thận là đường thải trừ chủ yếu của metformin. Sau khi uống, khoảng 90% lượng thuốc hấp thụ được thải trừ qua đường thận trong vòng 24 giờ đầu ở dạng không chuyển hóa. Nửa đời trong huyết tương là 1,5 – 4,5 giờ.
Độ thanh thải metformin qua thận giảm ở người bệnh suy thận và người cao tuổi.
Cách dùng Thuốc Glucofast 500mg
Cách dùng
Thuốc dùng đường uống. Uống trong hoặc sau khi ăn.
Uống trọn viên thuốc với một ly nước.
Liều dùng
Liều khuyến cáo: Liều khởi đầu đối với bệnh nhân đang không sử dụng metformin là 500 mg, một lần/ngày, dùng đường uống. Nếu bệnh nhân không gặp phản ứng có hại đường tiêu hóa và cần phải tăng liều thì có thể dùng thêm 500 mg sau mỗi khoảng thời gian điều trị từ 1 đến 2 tuần. Liều dùng của metformin cần được cân nhắc điều chỉnh trên từng bệnh nhân cụ thể dựa trên hiệu quả, độ dung nạp của bệnh nhân và không vượt quá liều tối đa được khuyến cáo là 2000 mg/ngày.
Bệnh nhân suy thận:
- Đánh giá chức năng thận trước khi khởi đầu điều trị với metformin và định kỳ sau đó.
- Chống chỉ định metformin trên bệnh nhân có eGFR dưới 30 ml/phút/1,73 m2.
- Không khuyến cáo khởi đầu điều trị với metformin ở bệnh nhân có eGFR nằm trong khoảng 30 – 45 ml/phút/1,73 m2.
- Ở bệnh nhân đang sử dụng metformin và có eGFR giảm xuống dưới 45 ml/phút/1,73 m2, đánh giá nguy cơ – lợi ích khi tiếp xúc điều trị.
- Ngừng sử dụng metformin nếu bệnh nhân có eGFR giảm xuống dưới 30 ml/phút/1,73 m2 (Xem mục Chống chỉ định, mục Các trường hợp thận trọng khi dùng thuốc).
Ngừng sử dụng metformin khi thực hiện xét nghiệm chẩn đoán hình ảnh có sử dụng thuốc cản quang chứa iod: Trên những bệnh nhân có eGFR nằm trong khoảng từ 30 – 60 ml/phút/1,73 m2, trên những bệnh nhân có tiền sử bệnh lý về gan, nghiện rượu hoặc suy tim, hoặc trên những bệnh nhân sẽ sử dụng thuốc cản quang chứa iod qua đường động mạch, ngừng metformin trước hoặc tại thời điểm thực hiện xét nghiệm chẩn đoán hình ảnh có sử dụng thuốc cản quang chứa iod. Đánh giá lại chỉ số eGFR sau khi chiếu chụp 48 giờ, sử dụng lại metformin nếu chức năng thận ổn định (xem mục Các trường hợp thận trọng khi dùng thuốc).
Người cao tuổi: Liều bắt đầu và liều duy trì cần dè dặt vì có thể suy giảm chức năng thận. Nói chung, những người bệnh cao tuổi không nên điều trị tới liều tối đa metformin.
Trẻ em từ 10 – 16 tuổi: Liều khởi đầu uống 1 viên một lần, ngày 2 lần vào bữa ăn sáng và tối. Cứ mỗi tuần, tăng thêm 1 viên. Liều tối đa là 4 viên/ngày chia làm 2 hoặc 3 lần.
Chuyển từ những thuốc chống đái tháo đường khác sang: Khi chuyển từ sulfonylurê sang, cần thận trọng trong 2 tuần đầu vì sự tồn lưu sulfonylurê kéo dài trong cơ thể, có thể dẫn đến sự cộng hợp tác dụng của thuốc có thể gây hạ đường huyết.
Điều trị đồng thời metformin và sulfonylurê uống: Sau 4 tuần điều trị ở liều tối đa metformin, nếu không đáp ứng tốt có thể phối hợp với một sulfonylurê. Tiếp tục uống metformin với liều tối đa. Nếu người bệnh không đáp ứng trong 3 tháng điều trị, nên xem xét việc chuyển sang dùng insulin có hoặc không kèm metformin.
Phối hợp với insulin: Có thể phối hợp metformin với insulin để đạt kiểm soát đường huyết tốt hơn. Liều khởi đầu thông thường của metformin là 1 viên, 2 – 3 lần/ngày, liều của insulin được điều chỉnh tùy theo đường huyết.
Trong quá trình điều trị đái tháo đường, liều lượng thuốc phải được điều chỉnh căn cứ vào đáp ứng và dung nạp của người bệnh. Sau khi bắt đầu điều trị bằng metformin và dò liều, cứ khoảng 3 tháng/lần xác định tại HbA1c để đánh giá đáp ứng của người bệnh với điều trị.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Làm gì khi dùng quá liều?
Quá liều metformin dẫn đến nhiễm acid lactic, không thấy giảm đường huyết sau khi uống 85 g metformin.
Metformin có thể thẩm phân được với hệ số thanh thải lên tới 170 ml/phút; sự thẩm phân máu có thể có tác dụng.
Trong trường hợp khẩn cấp, hãy gọi ngay cho Trung tâm cấp cứu 115 hoặc đến trạm Y tế địa phương gần nhất.
Làm gì khi quên 1 liều?
Dùng thuốc ngay khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu thời gian giãn cách với liều tiếp theo quá ngắn thì bỏ qua liều đã quên và tiếp tục lịch dùng thuốc. Không dùng liều gấp đôi để bù cho liều đã bị bỏ lỡ.
Tác dụng phụ
Khi sử dụng thuốc Glucofast 500 mg, bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR).
Thường gặp: ADR > 1/100
- Các rối loạn về tiêu hóa: Chán ăn, buồn nôn, tiêu chảy, táo bón, đầy hơi, ợ nóng, phân không bình thường, khó tiêu, chướng bụng, rối loạn thị giác.
- Thần kinh trung ương: Nhức đầu, ớn lạnh, chóng mặt.
- Cơ – xương: Yếu cơ.
- Hô hấp: Khó thở, nhiễm khuẩn đường hô hấp trên.
- Da: Ban.
Hiếm gặp: 1/1000 < ADR < 1/100
- Nhiễm acid lactic, hạ đường huyết, thiếu máu hồng cầu khổng lồ, viêm phổi.
Hướng dẫn cách xử trí ADR
Thông báo ngay cho bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi dùng thuốc.
Lưu ý
Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.
Chống chỉ định
Thuốc Glucofast 500 mg chống chỉ định trong các trường hợp sau:
- Bệnh nhân suy thận nặng (GFR dưới 30 ml/phút/1,73 m2).
- Bệnh nhân đã có tiền sử quá mẫn với metformin hoặc bất kì thành phần nào của thuốc.
- Bệnh nhân nhiễm toan chuyển hóa cấp tính hoặc mãn tính, bao gồm cả nhiễm toan ceton do tiểu đường.
- Người bệnh có trạng thái dị hóa cấp tính, nhiễm khuẩn nặng (phải điều trị đái tháo đường bằng insulin).
- Bệnh nhân giảm chức năng thận do bệnh thận hoặc rối loạn chức năng thận (creatinin huyết thanh lớn hơn hoặc bằng 1,5 mg/dl ở nam giới hoặc lớn hơn hoặc bằng 1,4 mg/dl ở nữ giới.
- Bệnh cấp tính hoặc mạn tính có thể dẫn tới giảm oxy ở mô như: Suy tim hoặc suy hô hấp, mới mắc nhồi máu cơ tim, sốc.
- Các bệnh lý cấp tính có khả năng ảnh hưởng có hại đến chức năng thận như: Mất nước, nhiễm khuẩn nặng sốc, tiêm trong mạch máu các chất cản quang có iod (chỉ dùng lại metformin khi chức năng thận trở về bình thường).
- Bệnh nhân suy gan, nhiễm độc rượu cấp tính, nghiện rượu.
- Bệnh nhân phải gây mê: Ngừng metformin vào buổi sáng trước khi mổ và dùng lại khi chức năng thận trở về bình thường.
- Người mang thai: Phải điều trị bằng insulin, không dùng metformin.
- Người cho con bú.
- Đái tháo đường typ 1, tiền hôn mê đái tháo đường.
Thận trọng khi sử dụng
Cần theo dõi đều đặn các xét nghiệm cận lâm sàng, kể cả định lượng đường huyết, để xác định liều metformin tối thiểu có hiệu lực. Người bệnh cần được thông tin về nguy cơ nhiễm acid lactic và các hoàn cảnh dễ dẫn đến tình trạng này.
Người bệnh cần được khuyến cáo điều tiết chế độ ăn, vì dinh dưỡng điều trị là một khâu trọng yếu trong quản lý bệnh tiểu đường. Điều trị bằng metformin chỉ được coi là hỗ trợ, không phải để thay thế cho việc điều tiết chế độ ăn hợp lý.
Metformin được bài tiết chủ yếu qua thận, nguy cơ tích lũy và nhiễm acid lactic tăng lên theo mức độ suy giảm chức năng thận.
Thận trọng khi dùng metformin cho người cao tuổi, người vận động quá mức.
Khi chuyển từ điều trị bằng clorpropamid sang metformin, cần thận trọng trong 2 tuần đầu vì sự tồn lưu clorpropamid kéo dài trong cơ thể, có thể dẫn đến sự cộng tác dụng của thuốc và có thể gây hạ đường huyết.
Phải ngừng điều trị với metformin 2 – 3 ngày trước khi chiếu chụp X-quang có sử dụng các chất cản quang chứa iod, và trong 2 ngày sau khi chiếu chụp. Chỉ dùng trở lại metformin sau khi đánh giá lại chức năng thận thấy bình thường.
Phải ngừng uống metformin khi tiến hành các phẫu thuật.
Khả năng lái xe và vận hành máy móc
Dùng metformin đơn trị liệu không làm giảm glucose huyết vì vậy không ảnh hương lên khả năng lái xe và vận hành máy móc.
Tuy nhiên người bệnh nên chú ý có khả năng hạ đường huyết khi sử dụng metformin phối hợp với một thuốc trị tiểu đường khác (Ví dụ: Sulfonylurê, insulin).
Thời kỳ mang thai
Metformin chống chỉ định đối với người mang thai. Trong thời kỳ mang thai bao giờ cũng phải điều trị tiểu đường bằng insulin.
Thời kỳ cho con bú
Metformin có bài tiết vào sữa mẹ. Để phòng nguy cơ hạ đường huyết ở trẻ nhỏ, cần cân nhắc ngừng cho con bú hay người mẹ ngừng dùng metformin, căn cứ vào mức độ quan trọng của thuốc đối với người mẹ.
Tương tác thuốc
Giảm tác dụng khi dùng chung với những thuốc có xu hướng gây tăng glucose huyết (thuốc lợi tiểu, corticosteroid, phenothiazin, những chế phẩm tuyến giáp, oestrogen, thuốc tránh thai dạng uống, phenytoin, acid nicotinic, những thuốc tác dụng giống thần kinh giao cảm, những thuốc chẹn kênh calci, isoniazid).
Furosemid làm tăng nồng độ tối đa metformin trong huyết tương và trong máu, mà không làm thay đổi hệ số thanh thải thận của metformin trong nghiên cứu dừng một liều duy nhất.
Độc tính của metformin tăng khi dùng chung với:
Những thuốc cationic (ví dụ: Amilorid, digoxin, morphin, procainamid, quinidin, quinin, ranitidin, triamteren, trimethoprim, và vancomycin) vì cạnh tranh với những hệ thống vận chuyển thông thường ở ống thận.
Cimetidin vì làm tăng (60%) nồng độ đỉnh của metformin trong huyết tương và máu toàn phần.
Bảo quản
Để nơi mát, tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 30⁰C.
Để xa tầm tay trẻ em.
đánh giá nào
Chưa có đánh giá nào.