Thành phần của Thuốc Esonix 20mg
Thông tin thành phần |
Hàm lượng |
---|---|
Esomeprazole |
20 mg |
Công dụng của Thuốc Esonix 20mg
Chỉ định
Thuốc Esonix 20 được chỉ định dùng trong các trường hợp sau:
Điều trị bệnh trào ngược thực quản (GERD)
Điều trị triệu chứng trào ngược thực quản.
Làm giảm nguy cơ loét dạ dày liên quan đến thuốc chống viêm NSAID
Esonix được chỉ định làm giảm nguy cơ loét dạ dày liên quan đến dùng thuốc chống viêm NSAID ở bệnh nhân có nguy cơ tiến triển loét dạ dày. Bệnh nhân được cho là có nguy cơ như bệnh nhân lớn tuổi (≥ 60) và/hoặc có tiền sử loét dạ dày. Các thử nghiệm lâm sàng không quá 6 tháng.
Diệt trừ H. pylori để làm giảm nguy cơ tái phát loét tá tràng
Phối hợp 3 thuốc: Esomeprazole + amoxicillin + clarithromycin. Nếu điều trị thất bại, nên tiến hành test nhạy cảm. Nếu có để kháng với clarithromycin được chứng minh hoặc không thể tiến hành test nhạy cảm, các liệu pháp kháng sinh thay thế cần được tiến hành.
Các trường hợp tăng tiết bệnh lý bao gồm hội chứng Zollinger – Ellison
Esonix IV được chỉ định điều trị ngắn hạn (đến 10 ngày) bệnh GERD có tiền sử loét thực quản như là điều trị thay thế cho đường uống ở bệnh nhân khi Esonix viên không phù hợp.
Khi có thể dùng đường uống, nên dừng Esonix IV và tiếp tục điều trị bằng đường uống.
Dược lực học
Esomeprazole là dạng đồng phân S của omeprazole và làm giảm sự bài tiết acid dạ dày bằng một cơ chế tác động chuyên biệt. Thuốc là chất ức chế đặc hiệu bơm acid ở tế bào thành. Cả hai dạng đồng phân R- và S- của omeprazole đều có tác động dược lực học tương tự.
Vị trí và cơ chế tác động
Esomeprazole là một chất kiềm yếu, được tập trung và biến đổi thành dạng có hoạt tính trong môi trường acid cao ở ống tiểu quản chế tiết của tế bào thành, tại đây thuốc ức chế men H+/K+ – ATPase (bơm acid) và ức chế cả sự tiết dịch cơ bản lẫn sự tiết dịch do kích thích.
Tác động lên sự tiết acid dịch vị
Sau 5 ngày dùng liều uống esomeprazole 20 mg và 40 mg, độ pH trong dạ dày > 4 đã được duy trì trong thời gian trung bình tương ứng là 13 và 17 giờ trong vòng 24 giờ ở bệnh nhân trào ngược dạ dày thực quản có triệu chứng. Tác động này giống nhau bất kể esomeprazole được dùng đường uống hoặc đường tiêm tĩnh mạch.
Tác động trị liệu của sự ức chế acid
Khi dùng esomeprazole 40 mg dạng uống, khoảng 78% bệnh nhân viêm thực quản do trào ngược được chữa lành sau 4 tuần và 93% được chữa lành sau 8 tuần. Các tác động khác có liên quan đến sự ức chế acid trong quá trình điều trị bằng thuốc kháng tiết acid dịch vị, nồng độ gastrin huyết thanh tăng đáp ứng với sự giảm acid dịch vị.
Tăng số tế bào ELC có lẽ do tăng nồng độ gastrin huyết thanh đã được ghi nhận ở một số bệnh nhân khi điều trị dài hạn với Esomeprazole dạng uống.
Vi sinh học
Phối hợp 3 thuốc: Esomeprazole, amoxicillin và clarithromycin được chứng minh là có hoạt tính với H. pylori trên in vitro và trên các nhiễm khuẩn lâm sàng. Các test nhạy cảm của amoxicillin và clarithromycin với H. pylori cần được tiến hành khi nghi ngờ vi khuẩn kháng thuốc.
Dược động học
Phân bố
Thể tích phân bố biểu kiến ở trạng thái hằng định trên người khoẻ mạnh khoảng 0,22 L/kg thể trọng. Esomeprazole gắn kết 97% với protein huyết tương.
Chuyển hóa và bài tiết
Esomeprazole được chuyển hóa hoàn toàn qua hệ thống cytochrome P450 (CYP). Phần chính của quá trình chuyển hóa esomeprazole phụ thuộc vào men CYP2C19 đa hình thái, tạo thành các chất chuyển hóa hydroxy và desmethyl của esomeprazole. Phần còn lại của quá trình chuyển hóa phụ thuộc vào một chất đồng dạng đặc hiệu khác, CYP3A4, tạo thành esomeprazole sulphoric, chất chuyển hóa chính trong huyết tương.
Thời gian bán thải trong huyết tương khoảng 1,3 giờ.
Các chất chuyển hóa chính của esomeprazole không ảnh hưởng đến sự tiết acid dạ dày. Khoảng 80% esomeprazole liều uống được bài tiết qua nước tiểu dưới dạng các chất chuyển hóa, phần còn lại qua phân. Ít hơn 1% thuốc dạng không đổi được tìm thấy trong nước tiểu.
Cách dùng Thuốc Esonix 20mg
Cách dùng
Dạng viên: Nên uống thuốc trước bữa ăn ít nhất 1 giờ.
Liều dùng
Liều lượng khuyến cáo được hướng dẫn trong bảng sau:
Chỉ định |
Liều lượng |
Số lần/ngày |
Bệnh trào ngược thực quản (GERD) |
40 mg hoặc 20 mg |
1 lần/ngày trong 4 – 8 tuần. |
Làm lành viêm loét thực quản |
20 mg |
1 lần/ngày. |
Điều trị duy trì viêm loét thực quản |
20 mg |
1 lần/ngày trong 4 tuần. |
Làm giảm nguy cơ loét dạ dày liên quan đến thuốc chống viêm NSAID |
20 mg hoặc 40 mg |
1 lần/ngày trong 6 tháng. |
Diệt trừ H.pylori làm giảm nguy cơ tái phát loét tá tràng |
||
Phối hợp 3 thuốc |
||
Esomeprazole |
40 mg |
1 lần/ngày trong 10 ngày. |
Amoxicillin |
1000 mg |
2 lần/ngày trong 10 ngày. |
Clarithromycin |
500 mg |
2 lần/ngày trong 10 ngày. |
Các tình trạng tăng tiết bệnh lý bao gồm hội chứng Zollinger – Ellison Syndrome |
40 mg |
2 lần/ngày. |
Trẻ em từ 12 – 17 tuổi |
||
Điều trị ngắn hạn GERD |
20 mg hoặc 40 mg |
1 lần/ngày trong 8 tuần. |
Liều dùng ở đối tượng đặc biệt
Với người già và bệnh nhân suy thận: Không cần giảm liều.
Bệnh nhân suy gan nhẹ và vừa không cần chỉnh liều. Bệnh nhân suy gan nặng, không nên dùng quá 20 mg/ngày.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Làm gì khi dùng quá liều?
Cho đến nay có rất ít kinh nghiệm về việc dùng quá liều có chủ đích. Các triệu chứng được mô tả có liên quan đến việc dùng liều uống 280 mg là các triệu chứng trên đường tiêu hóa và tình trạng yếu ớt. Các kiểu đơn esomeprazole dạng uống 80 mg và dạng tĩnh mạch 100 mg vẫn an toàn khi dùng.
Chưa có chất giải độc đặc hiệu. Esomeprazole gắn kết mạnh với protein huyết tương và vì vậy không dễ dàng bị phân tách. Trong trường hợp quá liều, nên điều trị triệu chứng và sử dụng các biện pháp hỗ trợ tổng quát.
Làm gì khi quên 1 liều?
Bổ sung liều ngay khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu thời gian giãn cách với liều tiếp theo quá ngắn thì bỏ qua liều đã quên và tiếp tục lịch dùng thuốc. Không dùng liều gấp đôi để bù cho liều đã bị bỏ lỡ.
Tác dụng phụ
Khi sử dụng thuốc Esonix 20, bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR).
Các tác dụng phụ do thuốc sau đây đã được ghi nhận hay nghi ngờ trong các thử nghiệm lâm sàng của esomeprazole dùng đường uống hoặc đường tĩnh mạch và sau khi lưu hành dạng uống của thuốc trên thị trường.
Các rối loạn hệ máu và bạch huyết
Hiếm gặp: Giảm bạch cầu, giảm tiểu cầu.
Rất hiếm: Mất bạch cầu hạt, giảm toàn thể huyết cầu.
Các rối loạn hệ miễn dịch
Hiếm gặp: Các phản ứng quá mẫn như sốt, phù mạch và sốc phản vệ.
Các rối loạn chuyển hóa và dinh dưỡng
Ít gặp: Phù mạch ngoại biên.
Hiếm gặp: Hạ natri huyết.
Các rối loạn tâm thần
ít gặp: Buồn ngủ.
Hiếm gặp: Kích động, mất bình tĩnh, suy nhược.
Rất hiếm: Ảo giác.
Các rối loạn hệ thần kinh
Dị cảm, buồn ngủ, mất ngủ, chóng mặt. Lú lẫn tâm thần có thể hồi phục, kích động, nóng nảy, trầm cảm và ảo giác chủ yếu ở bệnh nhân mắc bệnh nặng.
Nội tiết
Nữ hóa tuyến vú.
Tiêu hóa
Viêm miệng và bệnh nấm Candida đường tiêu hóa.
Huyết học
Giảm bạch cầu, giảm tiểu cầu, mất bạch cầu hạt và giảm toàn bộ tế bào máu.
Gan
Bệnh não ở bệnh nhân trước đó mắc bệnh gan nặng; viêm gan có hoặc không có vàng da, suy gan.
Cơ xương
Đau khớp, yếu cơ.
Da
Nổi mẩn, nhạy cảm ánh sáng, hoại tử thượng bì nhiễm độc (TEN), rụng tóc.
Các phản ứng ngoại ý khác
Mệt mỏi.
Phản ứng quá mẫn như
Sốt, co thắt phế quản, viêm thận kẽ. Tăng tiết mồ hôi, phù ngoại biên, rối loạn vị giác và giảm natri máu. Tổn thương thị giác không phục hồi được đã được ghi nhận trong một số rất hiếm trường hợp bệnh nhân mắc bệnh trầm trọng đã dùng omeprazole đường tĩnh mạch, đặc biệt khi dùng liều cao, nhưng vẫn chưa xác định mối quan hệ nhân quả giữa việc dùng thuốc và biến cố ngoại ý này.
Thông báo cho bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
Hướng dẫn cách xử trí ADR
Khi gặp tác dụng phụ của thuốc, cần ngưng sử dụng và thông báo cho bác sĩ hoặc đến cơ sở y tế gần nhất để được xử trí kịp thời.
Lưu ý
Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.
Chống chỉ định
Thuốc Esonix 20 chống chỉ định trong các trường hợp sau:
Tiền sử quá mẫn với hoạt chất chính esomeprazole hoặc với các chất khác thuộc phân nhóm benzimidazoles hoặc bất kỳ tá dược nào của thuốc này.
Thận trọng khi sử dụng
Khi có sự hiện diện của các triệu chứng cảnh giác (như: Sụt cân đáng kể không chủ đích, nôn mửa tái phát, khó nuốt, nôn ra máu hoặc đại tiện ra máu đen) và khi có hay nghi ngờ bị loét dạ dày, nên loại trừ khả năng ác tỉnh về việc điều trị bằng esomeprazole có thể che lấp triệu chứng và chậm trễ việc chẩn đoán.
An toàn tiền lâm sàng
Khả năng gây ung thư của esomeprazole được đánh giá dựa trên các nghiên cứu của omeprazole, trong đó esomeprazole là chất đối hình.
Esomeprazole âm tính trong các xét nghiệm đột biến gen ames, trong thí nghiệm trên in vivo sai hình nhiễm sắc thể các tế bào tủy xương chuột và nhân sinh sản trên chuột.
Khả năng ảnh hưởng lên khả năng sinh sản của esomeprazole dựa vào các nghiên cứu của omeprazole, omeprazole liều uống lên tới 138 mg/kg/ngày ở chuột (khoảng 56 lần liều của người dựa trên bề mặt cơ thể) và 69 mg/kg/ngày ở thỏ (khoảng 56 lần liều của người dựa trên bề mặt cơ thể cho thấy không có ảnh hưởng đến khả năng sinh sản của động vật.
Sử dụng ở trẻ em
Sử dụng esomeprazol ở bệnh nhân từ 12 đến 17 tuổi trong quá trình điều trị ngắn hạn theo chỉ định của bác sĩ. Sử dụng thuốc ở trẻ em dưới 12 tuổi chưa được thiết lập.
Người già
Trong tổng số các bệnh nhân lão khoa sử dụng esomeprazole trong các thử nghiệm lâm sàng, không có các khác biệt trong độ an toàn và hiệu quả được quan sát thấy so với các bệnh nhân trẻ. Và cũng không có các báo cáo về sự khác biệt trong đáp ứng thuốc giữa người già và người trẻ tuy nhiên khả năng nhạy cảm hơn với thuốc ở người già là không thể loại trừ.
Khả năng lái xe và vận hành máy móc
Không có nghiên cứu trên khả năng sử dụng máy móc và lao động. Điều trị nên thực hiện nếu thực sự cần thiết.
Thời kỳ mang thai
Đã có một số ít dữ liệu về esomeprazole trên động vật có thai. Các nghiên cứu trên súc vật dùng esomeprazole không cho thấy thuốc có tác động gây hại trực tiếp hay gián tiếp đến sự phát triển của phôi/thai nhi. Các nghiên cứu trên súc vật với hỗn hợp ticemic không cho thấy thuốc có tác động gây hại trực tiếp hoặc gián tiếp đến tình trạng mang thai, sự sinh nở hoặc phát triển sau sanh. Nên thận trọng khi kê đơn esomeprazole cho phụ nữ có thai.
Thời kỳ cho con bú
Chưa biết esomeprazole có tiết ra sữa mẹ hay không. Nghiên cứu trên phụ nữ cho con bú chưa được thực hiện. Vì vậy, không nên dùng esomeprazole trong khi cho con bú.
Tương tác thuốc
Ảnh hưởng của esomeprazole trên được động học của các thuốc khác
Tình trạng giảm độ acid dạ dày khi điều trị bằng esomeprazole có thể làm tăng hay giảm sự hấp thu của các thuốc khác nếu cơ chế hấp thu của các thuốc này bị ảnh hưởng bởi độ acid dạ dày, Giống như các thuốc ức chế tiết acid dịch vị khác hay thuốc kháng acid, sự hấp thu của ketoconazole và itraconazole có thể giảm trong khi điều trị với esomeprazole.
Esomeprazole ức chế CYP2C19, men chính chuyển hóa esomeprazole. Do vậy, khi esomeprazole được dùng chung với các thuốc chuyển hóa qua CYP2C19 như diazepam, citalopram, imipramine, clomipramine, phenytoin…, nồng độ các thuốc này trong huyết tương có thể tăng và cần giảm liều dùng. Khi dùng đồng thời với esomeprazole 40 mg dạng uống và phenytoin làm tăng 13% nồng độ đáy của phenytoin trong huyết tương ở bệnh nhân động kinh. Nên theo dõi nồng độ phenytoin trong huyết tương khi bắt đầu hay ngưng điều trị với esomeprazole.
Khi dùng đồng thời 40 mg esomeprazole dạng uống ở người đang điều trị bằng warfarin trong một thử nghiệm lâm sàng đã chứng tỏ rằng thời gian đông máu ở trong khoảng có thể chấp nhận. Tuy vậy, sau khi đưa thuốc dạng uống ra ngoài thị trường đã ghi nhận có một vài trường hợp tăng INR đáng kể trên lâm sàng khi điều trị đồng thời hai thuốc trên. Nên theo dõi bệnh nhân khi bắt đầu và khi chấm dứt điều trị đồng thời esomeprazole với warfarin và các dẫn xuất coumarine.
Ở người tình nguyện khoẻ mạnh, khi dùng chung với 40 mg esomeprazole dạng uống và cisapride, diện tích dưới đường cong biểu diễn nồng độ cisapride trong huyết tương theo nhưng nồng độ đỉnh cisapride trong huyết tương lên không đáng kể. Khoảng QTc hơi kéo dài sau khi dùng cisapride riêng lẻ, không bị kéo dài hơn nữa khi dùng đồng thời cisapride với esomeprazole.
Esomeprazole đã được chứng minh trên lâm sàng là không ủng hưởng đáng kể đến dược động học của amoxicillin hay quinidine.
Ảnh hưởng của các thuốc khác trên dược động học của esomeprazole
Esomeprazole được chuyển hóa bởi CYP2C19 và CYP3A4. Khi dùng đồng thời esomeprazol dạng uống với chất ức chế CYP3A4 clarithromycin (500 mg, 2 lần/ngày) làm tăng gấp đôi diện tích dưới đường cong (AUC) của esomeprazole.
Không thường xuyên phải điều chỉnh liều esomeprazol trong những trường hợp này.
Tuy nhiên, cần xem xét điều chỉnh liều cho những bệnh nhân bị suy gan nặng và có chỉ định điều trị dài hạn với thuốc.
Tương kỵ
Không có báo cáo về tương kỵ với các thuốc khác. Tuy nhiên không nên dùng chung với các thuốc khác.
Bảo quản
Bảo quản nơi khô ráo, tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 30°C
Để xa tầm tay trẻ em.
đánh giá nào
Chưa có đánh giá nào.