Thành phần của Thuốc Diclofen 50mg
Thông tin thành phần |
Hàm lượng |
---|---|
Diclofenac |
50mg |
Công dụng của Thuốc Diclofen 50mg
Chỉ định
Thuốc Diclofen 50 Mg được chỉ định dùng trong các trường hợp sau:
- Ðiều trị dài hạn: Các triệu chứng của viêm thấp khớp mãn tính (viêm đa khớp dạng thấp, viêm cứng khớp cột sống, viêm xương khớp mạn tính), thấp khớp trong bệnh vẩy nến.
- Ðiều trị ngắn hạn: Các triệu chứng đau cấp tính như sau chấn thương, đau thắt lưng, đau khớp vai, cẳng tay, đau bụng do kinh nguyệt.
Dược lực học
Diclofenac, dẫn chất của acid phenylacetic là thuốc chống viêm không steroid. Thuốc có đặc tính giảm đau, kháng viêm, hạ sốt.
Diclofenac ức chế mạnh hoạt tính của cyclooxygenase, do đó làm giảm đáng kể sự tạo thành prostaglandin, prostacyclin và thromboxan là những chất trung gian của quá trình viêm. Diclofenac cũng điều hòa con đường lipoxygenase và sự kết tập tiểu cầu.
Dược động học
Hấp thu:
Diclofenac được hấp thu dễ dàng qua đường tiêu hóa sau khi uống. Thuốc được hấp thu nhanh hơn nếu uống lúc đói.
Phân bố:
Diclofenac gắn rất nhiều với protein huyết tương, chủ yếu với albumin (99%).
Chuyển hóa:
Khoảng 50% diclofenac chuyển hóa qua gan lần đầu. Nồng độ thuốc tối đa trong huyết tương xuất hiện 2 giờ sau khi uống, nồng độ trong dịch bao hoạt dịch đạt mức cao nhất sau khi uống từ 4 – 6 giờ. Tác dụng của thuốc xuất hiện 60 – 120 phút sau khi uống.
Thải trừ:
Thời gian bán thải khỏi dịch bao hoạt dịch là 3 – 6 giờ. Khoảng 60% liều dùng được thải qua thận ở dạng chất chuyển hóa còn một phần hoạt tính và 1% ở dạng thuốc nguyên vẹn, phần còn lại thải qua mật và phân.
Cách dùng Thuốc Diclofen 50mg
Cách dùng
Nuốt nguyên viên thuốc với nước (không nhai), uống trước bữa ăn.
Liều dùng
Cần phải tính toán liều một cách thận trọng, tùy theo nhu cầu và đáp ứng của từng cá nhân và cần phải dùng liều thấp nhất có tác dụng. Trong điều trị dài ngày, kết quả phần lớn xuất hiện trong 6 tháng đầu và thường duy trì sau đó.
-
Liều tấn công: 1 viên/lần, ngày 3 lần.
-
Liều duy trì: 1 viên/lần, ngày 2 lần.
-
Đau bụng kinh: 1 viên/lần, ngày 2 lần.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Làm gì khi dùng quá liều?
Quá liều:
Ngộ độc cấp của diclofenac: Các tác dụng phụ nặng hơn.
Cách xử lý:
Biện pháp chung là phải gây nôn hoặc rửa dạ dày ngay, tiếp theo là điều trị triệu chứng và hỗ trợ.
Làm gì khi quên 1 liều?
Nếu quên dùng một liều thuốc, hãy uống càng sớm càng tốt khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và uống liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Không uống gấp đôi liều đã quy định.
Tác dụng phụ
Khi sử dụng thuốc Diclofen 50 Mg, bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR).
Thường gặp, ADR >1/100
Nhức đầu, bồn chồn, đau vùng thượng vị, buồn nôn, nôn, tiêu chảy, đầy hơi, chán ăn, khó tiêu, tăng các transaminase, ù tai.
Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100
Phù, dị ứng, choáng phản vệ, viêm mũi, mày đay, đau bụng, chảy máu đường tiêu hóa, làm ổ loét tiến triển.
Nôn máu, tiêu chảy ra máu, buồn ngủ, ngủ gật, trầm cảm, mất ngủ, lo âu, khó ngủ, dễ bị kích thích, co thắt phế quản, rối loạn thị giác.
Hiếm gặp, ADR < 1/1000
Phù, phát ban, hội chứng Stevens – Johnson, rụng tóc, viêm màng não vô khuẩn.
Giảm bạch cầu, giảm tiểu cầu, giảm bạch cầu trung tính, tăng bạch cầu ái toan, giảm bạch cầu hạt.
Thiếu máu, rối loạn co bóp túi mật, test chức năng gan bất thường, nhiễm độc gan.
Viêm bàng quang, tiểu máu, suy thận cấp, viêm thận kẽ, hội chứng thận hư.
Hướng dẫn cách xử trí ADR
Khi gặp tác dụng phụ của thuốc, cần ngưng sử dụng và thông báo cho bác sĩ hoặc đến cơ sở y tế gần nhất để được xử trí kịp thời.
Lưu ý
Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.
Chống chỉ định
Thuốc Diclofen 50 Mg chống chỉ định trong các trường hợp sau:
-
Dị ứng với Diclofenac, Aspirin và các thuốc kháng viêm không steroid khác.
-
Loét dạ dày tiến triển.
-
Người bị hen hay co thắt phế quản, chảy máu, bệnh tim mạch, suy thận nặng hoặc suy gan nặng.
-
Người đang dùng thuốc chống đông coumarin.
-
Người bị suy tim ứ máu, giảm thể tích tuần hoàn do thuốc lợi niệu hay do suy thận, tốc độ lọc cầu thận < 30 ml/phút.
-
Người bị bệnh chất tạo keo.
Thận trọng khi sử dụng
Người có tiền sử loét, chảy máu hoặc thủng đường tiêu hóa.
Người bệnh suy thận, suy gan, bị lupus ban đỏ toàn thân.
Người bệnh tăng huyết áp hay bệnh tim có ứ nước hoặc phù.
Người có tiền sử bệnh gan. Cần theo dõi chức năng gan thường kỳ khi điều trị dài ngày.
Người bị nhiễm khuẩn.
Người có tiền sử rối loạn đông máu, chảy máu.
Khả năng lái xe và vận hành máy móc
Thận trọng khi lái xe và vận hành máy móc do thuốc có thể gây buồn ngủ, đau nhức mắt, nhìn mờ, nhìn đôi.
Thời kỳ mang thai
Chỉ dùng diclofenac cho người mang thai khi thật cần thiết và khi người bệnh không dùng được các thuốc chống viêm thuộc nhóm khác và chỉ dùng với liều cần thiết thấp nhất. Không nên dùng thuốc trong 3 tháng cuối thai kỳ.
Người định mang thai không nên dùng bất kỳ thuốc nào có tác dụng ức chế tổng hợp prostaglandin, kể cả diclofenac, vì ức chế phôi bào làm tổ.
Thời kỳ cho con bú
Diclofenac được tiết vào sữa mẹ rất ít. Chưa có dữ liệu về tác dụng trên trẻ bú mẹ. Người mẹ cho con bú có thể dùng diclofenac nếu cần phải dùng thuốc chống viêm không steroid.
Tương tác thuốc
Diclofenac có thể làm tăng hay ức chế tác dụng của các thuốc khác.
Không nên dùng diclofenac phối hợp với:
-
Thuốc chống đông đường uống và heparin: Nguy cơ gây xuất huyết nặng.
-
Kháng sinh nhóm quinolon: Diclofenac và các thuốc chống viêm không steroid khác có thể làm tăng tác dụng phụ lên hệ thần kinh trung ương của kháng sinh nhóm quinolon, dẫn đến co giật (nhưng cần nghiên cứu thêm).
-
Aspirin hoặc glucocorticoid: Làm giảm nồng độ diclofenac trong huyết tương và làm tăng nguy cơ cũng như làm tăng nghiêm trọng tổn thương dạ dày – ruột.
-
Diflunisal: Dùng diflunisal đồng thời với diclofenac có thể làm tăng nồng độ diclofenac trong huyết tương, làm giảm độ thanh lọc diclofenac và có thể gây chảy máu rất nặng ở đường tiêu hóa.
-
Lithi: Diclofenac có thể làm tăng nồng độ lithi trong huyết thanh đến mức gây độc. Nếu buộc phải dùng đồng thời thì cần theo dõi người bệnh thật cẩn thận để phát hiện kịp thời dấu hiệu ngộ độc lithi và phải theo dõi nồng độ lithi trong máu một cách thường xuyên. Phải điều chỉnh liều lithi trong và sau khi điều trị với diclofenac.
-
Digoxin: Diclofenac có thể làm tăng nồng độ digoxin trong huyết thanh và kéo dài thời gian bán thải của digoxin. Cần định lượng nồng độ digoxin trong máu và giảm liều digoxin nếu dùng đồng thời cả 2 thuốc.
-
Ticlopidin: Dùng cùng diclofenac làm tăng nguy cơ chảy máu.
-
Dụng cụ tránh thai đặt trong tử cung: Dùng diclofenac có thể làm mất tác dụng tránh thai.
-
Methotrexat: Diclofenac làm tăng độc tính của methotrexat.
Có thể dùng diclofenac cùng với các thuốc sau nhưng phải theo dõi sát người bệnh:
-
Cyclosporin: Nguy cơ bị ngộ độc cyclosporine. Cần thường xuyên theo dõi chức năng thận của người bệnh.
-
Thuốc lợi niệu: Diclofenac và lợi niệu có thể làm tăng nguy cơ suy thận thứ phát do giảm lưu lượng máu đến thận vì diclofenac ức chế prostaglandin.
-
Thuốc chữa tăng huyết áp (thuốc ức chế men chuyển, thuốc chẹn β, thuốc lợi niệu).
-
Dùng thuốc chống toan có thể làm giảm kích ứng ruột bởi diclofenac nhưng lại có thể làm giảm nồng độ diclofenac trong huyết thanh.
-
Cimetidin có thể làm nồng độ diclofenac huyết thanh giảm đi 1 chút nhưng không làm giảm tác dụng chống viêm của thuốc. Cimetidin bảo vệ tá tràng khỏi tác dụng có hại của diclofenac.
-
Probenecid có thể làm nồng độ diclofenac tăng lên gấp đôi nếu dùng đồng thời. Điều này có thể có tác dụng lâm sàng tốt ở người bị bệnh khớp nhưng lại có thể xảy ra ngộ độc diclofenac, đặc biệt ở người suy giảm chức năng thận. Tác dụng thải acid uric – niệu không bị ảnh hưởng. Nếu cần thì giảm liều diclofenac.
Bảo quản
Ở nhiệt độ không quá 30°C.
1981, Công Ty Công tư hợp doanh xuất nhập khẩu trực dụng PHARIMEX được thành lập. 1983, chuyển thành Xí nghiệp Công tư hợp doanh Dược phẩm, Dược liệu PHARMEDIC. 1997, chuyển thành Công ty Cổ phần Dược phẩm Dược liệu PHARMEDIC. 2002, nhận chứng chỉ GMP, GLP, GSP do Bộ Y Tế cấp. 2003, nhận Chứng chỉ ISO 9001:2008 do Det Norske Veritas (DNV) chứng nhận. 2007, nhận chứng chỉ GMP – WHO do Bộ Y Tế cấp. 2009, nhận chứng chỉ GDP & GPP do Sở Y Tế TP. HCM cấp.
đánh giá nào
Chưa có đánh giá nào.