Thành phần của Cerahead 800mg
Thông tin thành phần |
Hàm lượng |
---|---|
Piracetam |
800 mg |
Công dụng của Cerahead 800mg
Chỉ định
Cerahead 800mg được chỉ định dùng trong các trường hợp sau:
Điều trị triệu chứng chóng mặt.
Ở người cao tuổi: Suy giảm trí nhớ, chóng mặt, kém tập trung, hoặc thiếu tỉnh táo, thay đổi khí sắc, rối loạn hành vi, kém chú ý đến bản thân, sa sút trí tuệ do nhồi máu não nhiều ổ.
Đột qụy thiếu máu cục bộ cấp (chỉ định này là kết quả của một thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên, mù đôi, có đối chứng với placebo, đa trung tâm trên 927 người bệnh đột quy thiếu máu cục bộ cấp cho thấy có những tiến bộ về hành vi sau 12 tuần điều trị, nhất là ở những người bệnh lúc đầu có triệu chứng thần kinh suy yếu nặng mà được dùng thuốc trong vòng 7 giờ đầu tiên sau tai biến mạch máu não). Cần chú ý tuổi tác và mức độ nặng nhẹ lúc đầu của tai biến là các yếu tố quan trọng nhất để tiên lượng khả năng sống sót sau tai biển đột quy thiếu máu cục bộ cấp. Dùng bổ trợ trong điều trị giật rung cơ có nguồn gốc vỏ não.
Dược lực học
Piracetam thuộc nhóm thuốc hưng trí (cải thiện chuyển hóa của tế bào thần kinh): Piracetam (dẫn xuất vòng của acid gamma amino-butyric, GABA) được coi là một chất có tác dụng hưng trí (cải thiện chuyên hóa của tế bào thần kinh) mặc dù người ta còn chưa biết nhiều về các tác dụng đặc hiệu cũng như cơ chế tác dụng của nó.
Thậm chí ngay cả định nghĩa về hưng trí nootropic cũng còn mơ hồ. Nói chung tác dụng chính của các thuốc được gọi là hưng trí (như: Piracetam, oxiracetam, aniracetam, etiracetam, pramiracetam, tenilsetam, suloctidil, tamitinol) là cải thiện khả năng học tập và trí nhớ. Nhiều chất trong số này được coi là có tác dụng mạnh hơn piracetam về mặt học tập và trí nhớ. Người ta cho rằng ở người bình thường và ở người bị suy giảm chức năng, piracetam tác dụng trực tiếp đến não để làm tăng hoạt động của vùng đoan não (vùng não tham gia vào cơ chế nhận thức, học tập, trí nhớ, sự tỉnh táo và ý thức).
Piracetam tác động lên một số chất dẫn truyền thần kinh như acetylcholin, noradrenalin, dopamin… Điều này có thể giải thích tác dụng tích cực của thuốc lên sự học tập và cải thiện khả năng thực hiện các test về trí nhớ. Thuốc có thể làm thay đổi sự dẫn truyền thần kinh và góp phần cải thiện môi trường chuyển hóa để các tế bào thần kinh hoạt động tốt. Trên thực nghiệm, piracetam có tác dụng bảo vệ chống lại những rối loạn chuyển hóa do thiếu máu cục bộ nhờ làm tăng đề kháng của não đối với tình trạng thiếu oxy.
Piracetam làm tăng sự huy động và sử dụng glucose mà không lệ thuộc vào sự cung cấp oxy, tạo thuận lợi cho con đường pentose và duy trì tổng hợp năng lượng ở não. Piracetam tăng cường tỷ lệ phục hồi sau tổn thương do thiếu oxy bằng cách tăng sự quay vòng của các photphat vô cơ và giảm tích tụ glucose và acid lactic.
Trong điều kiện bình thường cũng như khi thiếu oxy, người ta thấy piracetam làm tăng lượng ATP trong não do tăng chuyển ADP thành ATP, điều này có thể là một cơ chế để giải thích một số tác dụng có ích của thuốc. Tác động lên sự dẫn truyền tiết acetylcholin (làm tăng giải phóng acetylcholin) cũng có thể góp phần vào cơ chế tác dụng của thuốc. Thuốc còn có tác dụng làm tăng giải phóng dopamin và điều này có thể có tác dụng tốt lên sự hình thành trí nhớ.
Thuốc không có tác dụng gây ngủ, an thần, hồi sức, giảm đau, an thần kinh hoặc bình thần kinh cũng như không có tác dụng của GABA.
Piracetam làm giảm khả năng kết tụ tiểu cầu và trong trường hợp hồng cầu bị cứng bất thường thì thuốc có thể làm cho hồng cầu phục hồi khả năng biến dạng và khả năng đi qua các mao mạch. Thuốc có tác dụng chống giật rung cơ.
Dược động học
Piracetam dùng theo đường uống được hấp thu nhanh chóng và hầu như hoàn toàn ở ống tiêu hóa. Khả dụng sinh học gần 100%. Nồng độ đỉnh trong huyết tương (40 – 60µg/ml) xuất hiện 30 phút sau khi uống một liều 2g. Nồng độ đỉnh trong dịch não tủy đạt được sau khi uống thuốc 2 – 8 giờ. Hấp thu thuốc không thay đổi khi điều trị dài ngày.
Thể tích phân bố khoảng 0,7l/kg. Piracetam ngấm vào tất cả các mô và có thể qua hàng rào máu – não, nhau – thai và cả các màng dùng trong thẩm tích thận. Thuốc có nồng độ cao ở vỏ não, thùy trán, thùy đỉnh và thùy chẩm, tiểu não và các nhân vùng đáy.
Thời gian bán thải trong huyết tương là 4 – 5 giờ, thời gian bán thải trong dịch não tủy khoảng 6 – 8 giờ. Piracetam không gắn vào các protein huyết tương và được đào thải qua thận dưới dạng nguyên vẹn. Hệ số thanh thải piracetam của thận ở người bình thường là 86ml/phút. 30 giờ sau khi uống, hơn 95% thuốc được thải theo nước tiểu. Nếu bị suy thận thì thời gian bán thải tăng lên, ở người bệnh bị suy thận hoàn toàn và không hồi phục thì thời gian này là 48 – 50 giờ.
Cách dùng Cerahead 800mg
Cách dùng
Piracetam nên được dùng đường uống, cùng với thức ăn hoặc không. Nên nuốt nguyên viên với chất lỏng, chia làm 2 – 4 lần/ngày.
Liều dùng
Liều thường dùng là 30 – 160mg/ kg/ ngày, chia đều ngày 2 lần hoặc 3 – 4 lần tùy theo chỉ định.
Điều trị dài ngày các hội chứng tâm thần thực thể ở người cao tuổi
1,2 – 2,4g/ngày, tùy theo từng trường hợp. Liều có thể cao tới 4,8g/ngày trong những tuần đầu.
Suy giảm nhận thức sau chấn thương não (có kèm chóng mặt hoặc không)
Liều ban đầu là 9 – 12g/ngày, liều duy trì là 2,4g thuốc, uống ít nhất trong ba tuần.
Điều trị giật rung cơ
Piracetam được dùng với liều 7,2g/ngày, chia làm 2 – 3 lần. Tùy theo đáp ứng, cứ 3 – 4 ngày một lần, tăng thêm 4,8g mỗi ngày cho tới liều tối đa là 20g/ngày. Sau khi đã đạt liều tối ưu của piracetam, nên tìm cách giảm liều của các thuốc dùng kèm. Không sử dụng cho trẻ em dưới 16 tuổi.
Cần hiệu chỉnh liều ở bệnh nhân suy gan, thận.
Độ thanh thải creatinin từ 50 – 79ml⁄ phút: Dùng 2/3 liều bình thường, chia thành 2 – 3 lần/ngày.
Độ thanh thải creatinin từ 30 – 49ml/ phút: Dùng 1/3 liều bình thường, chia thành 2 lần/ngày.
Độ thanh thải creatinin từ 20 – 29ml/ phút: Dùng 1/6 liều bình thường, 1 lần/ngày.
Không dùng thuốc nếu mức lọc cầu thận < 20ml/ phút.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Làm gì khi dùng quá liều?
Piracetam ít độc ngay cả khi dùng liều rất cao. Không cần thiết phải có những biện pháp đặc biệt khi dùng quá liều.
Không có triệu chứng đặc biệt nào liên quan đến dùng quá liều piracetam được báo cáo.
Trường hợp quá liều nhiều nhất được báo cáo là dùng 75g piracetam đường uống. Các triệu chứng tiêu chảy ra máu kèm đau bụng thường liên quan nhiều đến lượng sorbitol cao chứa trong công thức.
Khi bị quá liều nhiều, cấp tính cần làm rỗng dạ dày bằng cách rửa đường tiêu hóa hoặc gây nôn. Không có thuốc giải đặc trị quá liều piracetam. Điều trị quá liều là điều trị triệu chứng và có thể kèm thẩm tách máu. Khả năng thẩm tách của piracetam là 50 – 60%.
Trong trường hợp khẩn cấp, hãy gọi ngay cho Trung tâm cấp cứu 115 hoặc đến trạm Y tế địa phương gần nhất.
Làm gì khi quên 1 liều?
Nếu bạn quên không dùng 1 liều Cerahead, uống liều tiếp theo như lịch trình cũ. Không uống gấp đôi liều.
Tác dụng phụ
Khi sử dụng Thuốc Cerahead, bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR).
Thường gặp, ADR > 1/100
Tâm thần: Lo âu.
Thần kinh: Tăng động.
Toàn thân: Tăng cân.
Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100
Tâm thần: Trầm cảm.
Thần kinh: Ngủ gà.
Toàn thân: Suy nhược.
Chưa biết tần suất
Hệ bạch huyết và máu: Rối loạn xuất huyết.
Hệ miễn dịch: Phản ứng phản vệ, nhạy cảm.
Tâm thần: Rối loạn tâm thần, phấn khích, lo âu, ảo giác.
Thần kinh: Mất điều hòa, suy giảm khả năng thăng bằng, làm trầm trọng chứng động kinh, nhức đầu, mất ngủ.
Tai và tai trong: Hoa mắt, chóng mặt.
Tiêu hóa: Đau bụng, đau thượng vị, tiêu chảy, buồn nôn, nôn.
Da và mô dưới da: Ngứa, mày đay, viêm da, phù nề.
Hướng dẫn cách xử trí ADR
Khi gặp tác dụng phụ của thuốc Cerahead, cần ngưng sử dụng và thông báo cho bác sĩ hoặc đến cơ sở y tế gần nhất để được xử trí kịp thời.
Lưu ý
Trước khi sử dụng thuốc Cerahead bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.
Chống chỉ định
Thuốc Cerahead chống chỉ định trong các trường hợp sau:
Người bệnh suy thận nặng (hệ số thanh thải creatinin dưới 20ml/phút).
Người mắc bệnh Huntington.
Người bệnh suy gan.
Xuất huyết não.
Mẫn cảm với piracetam, các dẫn xuất pyrrolidon và các thành phần của thuốc.
Thận trọng khi sử dụng
Vì piracetam được thải qua thận, nên thời gian bán thải của thuốc tăng lên liên quan trực tiếp với mức độ suy thận và độ thanh thải creatinin. Cần rất thận trọng khi dùng thuốc cho người bệnh bị suy thận. Cần theo dõi chức năng thận ở những người bệnh này và người bệnh cao tuổi. Tránh ngừng thuốc đột ngột ở bệnh nhân rung giật cơ do nguy cơ gây co giật.
Do ảnh hưởng của piracetam trên sự kết tập tiểu cầu nên cần thận trọng trên những bệnh nhân bị xuất huyết nặng, bệnh nhân có nguy cơ chảy máu như viêm loét dạ dày, rối loạn cầm máu, có tiền sử tai biến mạch máu não xuất huyết, bệnh nhân chuẩn bị phẫu thuật lớn bao gồm cả phẫu thuật nha khoa và bệnh nhân phải dùng thuốc chống đông hay thuốc chống kết tập tiểu cầu kể cả aspirin liều thấp.
Cảnh báo về tá dược
Thuốc có chứa polysorbat 80 và dầu thầu dầu có thể gây buồn nôn, nôn, đau bụng, tiêu chảy.
Khả năng lái xe và vận hành máy móc
Trong thử nghiệm lâm sàng, người dùng piracetam ở liều 1,6 – 15g/ngày có các triệu chứng tăng động, ngủ gà, lo âu và trầm cảm thường xuyên hơn những người dùng giả dược. Chưa có thử nghiệm về khả năng lái xe ở liều 15 – 20g/ngày. Nên thận trọng khi lái xe hoặc sử dụng máy móc khi dùng thuốc.
Thời kỳ mang thai
Piracetam có thể qua nhau thai. Không nên dùng thuốc này cho người mang thai trừ khi thật sự cần thiết và lợi ích của trị liệu lớn hơn nguy cơ.
Thời kỳ cho con bú
Không nên dùng piracetam cho người cho con bú. Cần quyết định dùng thuốc hay tiếp tục cho con bú dựa trên lợi ích của việc cho con bú và việc dùng thuốc.
Tương tác thuốc
Tương tác dược động học
Ít có tương tác thuốc làm ảnh hưởng đến dược động học của piracetam vì 90% thuốc được thải trừ qua nước tiểu dưới dạng không biến đổi.
Trong thử nghiệm in vitro, piracetam không ức chế cytochrome P450 ở nồng độ 142, 426 và 1422µg/ml.
Có sự ức chế nhỏ CYP 2A6 (21%) và 3A4/5 ở nồng độ 1422µg/ml nhưng không gây tương tác với các thuốc khác.
Homon thyroid: Rối loạn thần kinh, kích thích và rối loạn giấc ngủ được báo cáo khi trị liệu đồng thời với dẫn xuất thyroid (T3+T4).
Acenocoumarol: Trong một thử nghiệm mù đơn ở bệnh nhân bị huyết khối tĩnh mạch tái phát nặng, piracetam 9,6g/ngày không tác động đến liều acenocoumarol đủ để đạt INR 2,5 – 3,5, nhưng nếu so sánh với tác dụng khi chỉ dùng acenocoumarol, dùng thêm piracetam 9,6g/ngày giảm đáng kể sự kết hợp của tiểu cầu, sự phóng thích β-thromboglobulin, nồng độ fibrinogen và yếu tố von Willebrand và độ nhớt máu toàn phần cũng như huyết tương. Ở một người bệnh thời gian prothrombin đã được ổn định bằng warfarin lại tăng lên khi dùng piracetam.
Thuốc chống động kinh: Dùng liều 20g/ngày trong vòng 4 tuần piracetam không ảnh hưởng đến nồng độ thuốc chống động kinh ở bệnh nhân dùng liều ổn định.
Rượu: Dùng chung rượu và piracetam không ảnh hưởng đến nồng độ của cả hai ở liều piracetam 1,6g/ngày. Vẫn có thể tiếp tục phương pháp điều trị kinh điển nghiện rượu (các vitamin và thuốc an thần) trong trường hợp người bệnh bị thiếu vitamin hoặc kích động mạnh.
Bảo quản
Giữ thuốc Cerahead trong bao bì gốc của nhà sản xuất, đậy kín.
Để thuốc nơi khô ráo, tránh ánh sáng, nhiệt độ không quá 30oC, và ngoài tầm với của trẻ em.
Không sử dụng thuốc sau ngày hết hạn ghi trên bao bì (hộp và vỉ thuốc).
đánh giá nào
Chưa có đánh giá nào.