Thành phần của Thuốc Angioten 50mg
Thông tin thành phần |
Hàm lượng |
---|---|
Losartan |
50-mg |
Công dụng của Thuốc Angioten 50mg
Chỉ định
Angioten được chỉ định trong các trường hợp tăng huyết áp.
Dược lực học
Angioten (losartan potassium) là chất đầu tiên thuộc nhóm thuốc hạ huyết áp mới, một chất đối kháng với thụ thể angiotensin II không phải peptid. Hoạt chất mới này kết hợp cạnh tranh và chọn lọc với các thụ thể phân dưới nhóm của AII (thụ thể AT1) do vậy nó ngăn cản tác dụng dược lý của AII, chất chuyển hoá có hoạt tính, E3174, có khả năng gắn kết với thụ thể AT1 lớn hơn 10 lần so với chất ban đầu có cùng cấu trúc, và có tác dụng cao hơn từ 15 đến 20 lần trong việc ngăn cản tác dụng dược lý của AII, gây co mạch và tăng huyết áp.
Angioten có tác dụng khi sử dụng theo đường uống. Đối với bệnh nhân tăng huyết áp, sử dụng Angioten một lần mỗi ngày sẽ tác dụng hạ huyết áp trong suốt 24h mà không ảnh hưởng đến nhịp tim. Đơn liệu pháp với liều từ 50 đến 100 mg losartan potassium hàng ngày sẽ làm giảm huyết áp tâm trương (DBP) từ 8 đến 13 mmHg trên những bệnh nhân tăng huyết áp ở mức độ nhẹ tới trung bình và cho thấy nó có tác dụng tương tự như enalapril, atenolol hay felodipin tác dụng kéo dài. Sử dụng kết hợp losartan với thuốc lợi tiểu sẽ có tác dụng hạ huyết áp nhiều hơn khi sử dụng đơn độc losartan.
Dược động học
Losartan là một chế phẩm có hoạt tính dùng theo đường uống và nó trải qua quá trình chuyển hoá chính đầu tiên nhờ hệ thống enzyme cytochrome 450. Một phần được biến đổi thành một chất chuyển hoá có hoạt tính acid carboxylic, chất này có tác dụng chủ yếu là đối kháng với các thụ thể angiotensin II khi điều trị bằng losartan. Thời gian bán hủy của losartan là khoảng 2 giờ và của chất chuyển hoá vào khoảng 6 đến 9 giờ.
Dược động học của losartan và chất chuyển hoá của nó gần với liều uống của losartan là 200 mg và không thay đổi theo thời gian. Không có sự tích lũy của cả losartan hay chất chuyển hoá trong huyết tương ngay sau khi dùng nhắc lại với liều một lần mỗi ngày.
Sau khi uống, losartan được hấp thu nhanh chóng qua đường tiêu hoá (dựa vào sự hấp thu của losartan có gắn kết chất phóng xạ) và chủ yếu tham gia vào quá trình chuyển hoá đầu tiên, sinh khả dụng toàn thân của losartan là 33%. Có khoảng 14% lượng losartan uống vào được biến đổi thành dạng chuyển hoá có hoạt tính.
Nồng độ đỉnh trung bình trong huyết tương của losartan đạt được sau 1 giờ và chất chuyển hoá của nó đạt được sau 3 – 4 giờ. Trong khi nồng độ đỉnh trong huyết tương của losartan và chất chuyển hoá của nó là xấp xỉ tương đương nhau thì diện tích đường cong dưới nồng độ AUC của chất chuyển hoá lớn hơn của losartan tới 4 lần. Thức ăn làm chậm lại quá trình hấp thu của losartan và làm giảm nồng độ tối đa của nó trong huyết thanh nhưng chỉ ảnh hưởng rất nhỏ tới diện tích dưới đường cong nồng độ của losartan và chất chuyển hoá (giảm khoảng 10%).
Tỷ lệ gắn kết với protein huyết tương của cả losartan và chất chuyển hoá đều rất cao, chủ yếu là với albumin, dạng tự do trong huyết tương tương ứng là 1.3% và 0.2%. Lượng gắn kết với protein là không đổi trong giới hạn nồng độ khi dùng với liều thông thường. Những nghiên cứu trên chuột cho thấy chỉ một lượng nhỏ Losartan và chất chuyển hoá của nó qua được hàng rào máu não.
Chất chuyển hóa của losartan có mặt trong cả huyết thanh và nước tiểu của người. Bên cạnh chất chuyển hoá có hoạt tính carboxylic còn có một ở dạng chất chuyển hoá không có hoạt tính. Sau khi uống và tiêm tĩnh mạch losartan có gắn đồng vị phóng xạ 14C, chất phóng xạ có hoạt tính lưu hành chủ yếu trong huyết tương là losartan và chất chuyển hoá của nó.
Các nghiên cứu trong invitro chỉ ra rằng cytochrome P450 2C9 và 3A4 có liên quan đến quá trình biến đổi sinh học của losartan và chất chuyển hoá của nó. Một lượng nhỏ losartan biến đổi thành dạng chất chuyển hóa có hoạt tính (dưới 1% liều uống vào so với 14% liều dùng trong các trường hợp bình thường) ở vào khoảng 1% số trường hợp tham gia nghiên cứu. Thể tích phân bố trong cơ thể của losartan là 34 L và của chất chuyển hóa là 12 L.
Tổng lượng thanh thải trong huyết tương của losartan và chất chuyển hoá của nó tương ứng là vào khoảng 600 ml/phút và 50 ml/phút, và độ thanh thải qua thận tương ứng là 75 ml/phút và 25ml/phút. Khi uống losartan, có khoảng 4% lượng thuốc uống vào dưới dạng chưa chuyển hoá và 6% dưới dạng chất chuyển hóa có hoạt tính được bài xuất trong nước tiểu. Sự bài tiết mật cũng tham gia vào quá trình bài xuất của losartan và chất chuyển hoá của nó. Sau khi tiêm tĩnh mạch một liều 14C losartan, có khoảng 45% chất có hoạt tính phóng xạ được hồi phục từ trong nước tiểu và 50% từ trong phân.
Cách dùng Thuốc Angioten 50mg
Cách dùng
Có thể uống Angioten trong hoặc ngoài bữa ăn. Angioten có thể dùng đồng thời với các chế phẩm hạ huyết áp khác.
Liều dùng
Đối với bệnh nhân tăng huyết áp vô căn: Liều khởi đầu và duy trì là 50 mg losartan một lần mỗi ngày. Có một số bệnh nhân có thể phải dùng đến 100 mg losartan mỗi ngày mới có đáp ứng.
Đối với bệnh nhân suy chức năng gan hay giảm thể tích tuần hoàn hoặc những bệnh nhân có nguy cơ hạ huyết áp, nên sử dụng liều thấp hơn là 25 mg losartan mỗi ngày.
Không cần điều chỉnh liều khởi đầu đối với những bệnh nhân lớn tuổi hoặc những bệnh nhân có suy chức năng thận, kể cả những bệnh nhân đang chạy thận nhân tạo. Losartan và chất chuyển hoá của nó không bị loại bỏ bởi quá trình lọc máu.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Làm gì khi dùng quá liều?
Đã quan sát thấy khả năng gây chết rõ ràng khi cho chuột nhắt và chuột cống uống liều 1000 mg/kg và 200 mg/kg tương ứng cao gấp khoảng 44 và 170 lần liều tối đa khuyên dùng cho người tính theo mg/m2. Các dữ liệu về quá liều losartan trên người còn hạn chế. Biểu hiện hay gặp nhất khi dùng quá liều là hạ huyết áp và tim đập nhanh; nhịp tim chậm có thể xảy ra do kích thích thần kinh đối giao cảm. Nếu xảy ra hạ huyết áp, cần áp dụng biện pháp điều trị hỗ trợ. Cả losartan và các chất chuyển hoá của nó đều không được loại bỏ bởi quá trình lọc máu.
Làm gì khi quên 1 liều?
Nếu bạn quên một liều thuốc, hãy dùng càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Lưu ý rằng không nên dùng gấp đôi liều đã quy định.
Tác dụng phụ
khi sử dụng Angioten bạn có thể gặp một số tác dụng không mong muốn (ADR).
Các tác dụng không mong muốn bao gồm: Hoa mắt, chóng mặt, đau đầu, suy nhược cơ thể mệt mỏi, ho, tiêu chảy, khó thở, co cứng cơ (chuột rút), đau cơ, đau lưng, đau chân, mất ngủ, nghẹt mũi, nhiễm trùng đường hô hấp trên, các bất thường và viêm xoang nặng.
Những tác dụng ngoại ý này, có liên quan hay không liên quan đến việc điều trị xảy ra ở ít nhất là 1% tổng số bệnh nhân.
Hướng sử lý khi gặp ADR
Thông báo cho bác sĩ biết các tác dụng phụ gặp phải trong quá trình điều trị.
Lưu ý
Chống chỉ định
Không dùng Angioten cho những bệnh nhân có tiền sử dị ứng với losartan hay bất kỳ thành phần nào của thuốc.
Thận trọng khi sử dụng
Có thể gặp hạ huyết áp hệ thống ở những bệnh nhân giảm thể tích nội mạch, do vậy nên khởi đầu losartan với liều thấp.
Đối với những bệnh nhân suy chức năng thận và bệnh nhân lớn tuổi nên thường xuyên kiểm tra hàm lượng kali trong máu.
Bệnh nhân suy chức năng gan: Nồng độ của losartan và chất chuyển hoá của nó trong huyết thanh có thể tăng lên, do vậy cần điều chỉnh liều lượng của Angioten đối với những bệnh nhân này.
Tính an toàn và hiệu quả của losartan đối với trẻ em chưa được chứng minh.
Khả năng lái xe và vận hành máy móc
Chưa có báo cáo về ảnh hưởng của thuốc đến khả năng lái xe và vận hành máy móc.
Thời kỳ mang thai
Không dùng Angioten cho phụ nữ có thai bởi nó có thể có nguy cơ gây nên các tình trạng bệnh lý cho thai nhi và gây tử vong.
Thời kỳ cho con bú
Người ta không biết liệu losartan có được bài xuất vào trong sữa mẹ hay không. Nên quyết định việc ngưng cho con bú hay ngưng sử dụng Angioten dựa trên mức độ quan trọng của việc dùng thuốc đối với bà mẹ.
Tương tác thuốc
Các thuốc lợi tiểu thiazid: Nếu sử dụng đồng thời losartan với các thuốc lợi tiểu thiazid, tác dụng hạ huyết áp sẽ tăng lên.
Không sử dụng đồng thời Angioten với các thuốc lợi niệu giữ kali.
Bảo quản
Bảo quản ở nhiệt độ phòng, dưới 30°C
đánh giá nào
Chưa có đánh giá nào.