Thành phần của Gel thuốc Oestrogel
Thông tin thành phần |
Hàm lượng |
---|---|
Estradiol |
0,06-% |
Công dụng của Gel thuốc Oestrogel
Chỉ định
Thuốc Oestrogel Besins được chỉ định dùng trong các trường hợp sau:
- Liệu pháp hormon thay thế dùng để điều trị thiếu estrogen và các triệu chứng do thiếu estrogen, nhất là các triệu chứng liên quan đến mãn kinh tự nhiên hoặc nhân tạo: Triệu chứng vận mạch (bốc hỏa, ra mồ hôi ban đêm), các triệu chứng teo niệu – dục (teo âm hộ – âm đạo, đau khi giao hợp, tiểu tiện không kiểm soát) và triệu chứng về tâm lý (rối loạn giấc ngủ, suy nhược…).
- Phòng ngừa loãng xương sau mãn kinh ở phụ nữ có nguy cơ cao bị gãy xương và không dung nạp các loại thuốc được cấy ghép, để phòng ngừa bệnh loãng xương hoặc cho các phụ nữ bị chống chỉ định với các thuốc này.
- Có ít kinh nghiệm về liệu pháp này đối với phụ nữ trên 65 tuổi.
Dược lực học
Oestrogel thuộc nhóm estrogen sinh lý tự nhiên. Hoạt chất tương tự về mặt hóa học và sinh học với estradiol nội sinh. Điều này cho phép 17 β estradiol đi vào toàn thân bằng cách bôi trên da lành lặn. Chất này sẽ khắc phục những thiếu hụt trong việc sản xuất estrogen ở phụ nữ tuổi mãn kinh hoặc những phụ nữ đã phẫu thuật cắt ống dẫn trứng và làm giảm các triệu chứng của mãn kinh. Estrogen ngăn ngừa sự mất xương do mãn kinh hay cắt ống dẫn trứng.
Với một thụ thể đặc hiệu, các estrogen tạo thành một phức hợp chủ yếu kích thích sự tổng hợp DNA và cả protein ở các gian bào; các chất này có tác dụng chuyển hóa tại cơ quan đích. Estrogen có hoạt động mạnh nhất tại thụ thể là estradiol, được sản xuất chủ yếu bởi các nang buồng trứng, từ thời kỳ có kinh nguyệt cho đến lúc mãn kinh.
Theo cách này, Oestrogel có tác dụng của estrogen trên các cơ quan đích chính, không chỉ ở buồng trứng, nội mạc tử cung và vú mà còn ở vùng dưới đồi, tuyến yên, âm đạo, tử cung và gan theo cách tương tự thường thấy trong giai đoạn nang trứng. Dùng Oestrogel bằng đường thẩm thấu qua da sẽ tránh được hiệu ứng qua gan lần đầu, là nguyên nhân làm gia tăng sự tổng hợp angiotensinogen, các lipoprotein tỷ trọng rất thấp (VLDL – triglycerid) và một vài yếu tố đông máu.
Dược động học
Trong những giờ đầu sau khi thoa gel (từ 2 đến 12 giờ), nồng độ estradiol đạt được tỷ lệ thuận với liều lượng và diện tích vùng da bôi thuốc.
Trên thực nghiệm, nồng độ estradiol trong huyết thanh đo được 24 giờ sau khi bôi thuốc mỗi ngày một lượng 2,5 g hoặc 5g gel, bôi trên 750 cm2 da: Nồng độ đạt được trung bình tương ứng là 75 pg/ml hoặc 98 pg/ml (thay đổi giữa các cá nhân tối thiểu là 42 và tối đa 122 pg/ml khi dùng 2,5 g gel; tối thiểu 67 và tối đa 160 pg/ml khi dùng 5g gel). Các nồng độ này thường ổn định và tương đương trong 72 giờ sau khi bôi thuốc mỗi ngày, thậm chí trong 6 chu kỳ liên tiếp trong các thực nghiệm khác.
Nồng độ estradiol không thay đổi trên cùng một cá nhân trong thời gian nhiều tháng (thay đổi giữa các cá nhân vào khoảng 11%). Dùng estradiol qua da sẽ tránh được hiệu ứng qua gan lần đầu: Một báo cáo sinh lý học về nồng độ E2 và E2 trong tuần hoàn dao động từ 0,78 đến 0,97; và do vậy nó được duy trì và tương đương với nồng độ quan sát được trước khi mãn kinh. Khi ngưng điều trị, nồng độ trong huyết thanh trở lại mức căn bản trong vòng khoảng 76 giờ, vì nồng độ của estradiol liên hợp được đào thải qua nước tiểu.
Estradiol
Estradiol hấp thu qua da tương ứng khoảng 10% liều dùng.
Thời gian bán thải của estradiol trong huyết tương khoảng 1 giờ. Tốc độ thanh thải của các chất chuyển hóa của nó trong huyết tương là từ 650 – 900 lít/ngày/m2.
Lượng estradiol đi vào máu mỗi 24 giờ sau khi bôi thuốc mỗi ngày một lượng 2,5 g và 5 g gel tương ứng là 75 mcg/ngày và 100 mcg/ngày.
Estradiol được chuyển hóa chủ yếu qua gan dưới dạng estron và dạng liên hợp của nó (glucoromid và sulphat). Đây là những chất kém hoạt động và được đào thải phần lớn ở dạng glucoronid và sulphat. Các chất chuyển hóa cũng trải qua chu kỳ gan ruột.
Cách dùng Gel thuốc Oestrogel
Cách dùng
Dùng bôi ngoài da.
Bệnh nhân được khuyến cáo bôi thuốc trên da càng rộng càng tốt, tốt nhất là trên cẳng tay, cánh tay và/hoặc vai hoặc vùng da rộng lành lặn. Nên tránh bôi thuốc trực tiếp trên vú, trên âm hộ hoặc niêm mạc âm đạo.
Thuốc Oestrogel nên được dùng như sau:
- Bệnh nhân tự bôi trên da sạch vào buổi tối hoặc buổi sáng, tốt nhất sau khi tắm và vào cùng một thời điểm mỗi ngày.
- Nếu tình trạng nhầy dính kéo dài sau 3 phút bôi thuốc, điều này cho thấy bề mặt bao phủ thuốc là quá nhỏ, nên bôi thuốc trên vùng da rộng hơn vào lần dùng tiếp theo.
Liều dùng
Liều lượng thay đổi tùy theo từng cá nhân.
Đề điều trị các triệu chứng sau mãn kinh, liều tối thiểu có hiệu quả là 1,25 g gel mỗi ngày (= 0,75 mg estradiol) và nên dùng từ 21 đến 28 ngày mỗi tháng. Liều dùng thay đổi theo nhu cầu bệnh nhân. Liều trung bình là 2,5 g gel mỗi ngày. Để khởi đầu và tiếp tục điều trị các triệu chứng liên quan đến mãn kinh, nên sử dụng liều thấp nhất có hiệu quả trong thời gian điều trị ngắn nhất có thể.
Không khuyến cáo điều trị estrogen liên tục mà không dùng cùng lúc với progestin do các nguy cơ đối với nội mạc tử cung (tăng sản nang tuyến, loạn sản có thể có nguy cơ cao gây ung thư nội mạc tử cung). Việc điều trị nên được tiếp tục trong ít nhất 3 tuần liên tiếp, sau đó ngưng điều trị một tuần kết hợp với việc dùng progestin đường uống trong 12 đến 14 ngay mỗi tháng. Việc điều trị có thể áp dụng từ ngày 1 đến ngày 25 của tháng, kết hợp với uống progestin. Xuất huyết do ngưng dùng thuốc có thể xảy ra trong tuần gián đoạn điều trị. Chỉ nên sử dụng những progestin được cấp phép để kết hợp với một estrogen được khuyến cáo.
Tuy nhiên, điều trị estrogen liên tục có thể được đề nghị trong các trường hợp phụ nữ đã cắt bỏ tử cung hoặc bất cứ khi nào các triệu chứng thiếu estrogen rõ ràng xuất hiện trở lại khi gián đoạn điều trị. Trong trường hợp này, có thể dùng progesteron trong 12 đến 14 ngày đầu của mỗi tháng. Nếu đã được chẩn đoán lạc nội mạc tử cung trước đó, không khuyến cáo dùng progestin cho phụ nữ đã cắt bỏ tử cung.
Nếu cần thiết có thể điều chỉnh liều sau 2 hoặc 3 chu kỳ điều trị, tùy theo các triệu chứng lâm sàng. Điều này có thể liên quan đến:
- Giảm liều trong trường hợp có các triệu chứng tiết estrogen như căng vú, sưng vùng bụng và chậu, lo lắng, bồn chồn hoặc dễ bị kích thích.
- Tăng liều trong trường hợp có các triệu chứng giảm estrogen như nóng bừng kéo dài, khô âm đạo, nhức đầu, khó ngủ, suy nhược, xu hướng trầm cảm.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Làm gì khi dùng quá liều?
Chưa có báo cáo.
Làm gì khi quên 1 liều?
Nếu quên một liều thuốc, không nên tăng gấp đôi liều vào hôm sau đề bù lại liều đã quên. Nếu thời gian bôi liều kế tiếp dưới 12 giờ, nên đợi đến lần bôi thuốc tiếp theo. Nếu thời gian bôi liều kế tiếp trên 12 giờ, bôi liều thuốc đã quên ngay lập tức và tiếp tục dùng liều kế tiếp như thường lệ. Quên một liều có thể làm tăng khả năng bị rỉ máu hoặc xuất huyết.
Tác dụng phụ
Khi sử dụng thuốc Oestrogel Besins, bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR).
Thường gặp, ADR >1/100
-
Sinh dục: Đau bụng kinh, rong kinh, xuất huyết (rỉ máu), rối loạn kinh nguyệt, huyết trắng.
-
Tiêu hoá: Đau bụng, co thắt ở bụng, sưng bụng, buồn nôn, nôn.
-
Thần kinh: Đau đầu.
-
Cơ xương: Chuột rút cơ bắp, đau các chi.
-
Tâm thần: Căng thẳng, hội chứng trầm cảm.
Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100
-
Sinh dục: U vú lành tính, polyp tử cung, tăng thể tích các khối u cơ trơn trong tử cung, lạc nội mạc tử cung, đau vú, làm trầm trọng hơn các khối u phụ thuộc estrogen.
-
Thần kinh: Đau nửa đầu, cảm giác chóng mặt, buồn ngủ.
-
Cơ xương: Đau khớp.
-
Mạch máu: Huyết khối tĩnh mạch nông hay sâu, viêm tắc tĩnh mạch.
-
Tổng thể: Phù ngoại biên, ứ natri, cảm giác sưng, thay đổi trọng lượng.
-
Da và mô mềm: Phát ban da, ngứa, rám da.
-
Gan mật: Các xét nhiệm chức năng gan thay đổi, u tuyến gan, sỏi mật.
Hướng dẫn cách xử trí ADR
Khi gặp tác dụng phụ của thuốc, cần ngưng sử dụng và thông báo cho bác sĩ hoặc đến cơ sở y tế gần nhất để được xử trí kịp thời.
Lưu ý
Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.
Chống chỉ định
Thuốc Oestrogel Besins chống chỉ định trong các trường hợp sau:
-
Ung thư vú đã biết hoặc có tiền sử ung thư vú.
-
Đã biết hoặc nghi ngờ có khối u ác tính phụ thuộc estrogen (như ung thư nội mạc tử cung).
-
Xuất huyết âm đạo chưa được chẩn đoán.
-
Tăng sản nội mạc tử cung chưa được điều trị.
-
Có tiền sử hoặc đang bị tai biến huyết khối tắc mạch vô căn (như huyết khối tĩnh mạch sâu, tắc mạch phổi).
-
Tai biến thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch gần đây hoặc đang tiến triển (như đau thắt ngực, nhồi máu cơ tim).
-
Cơn kịch phát bệnh gan nặng hoặc tổn thương gan trước đó khi các xét nghiệm chức năng gan vẫn còn bất thường.
-
Quá mẫn với hoạt chất hoặc với bất kỳ thành phần nào của thuốc.
-
Rối loạn chuyển hóa porphyrin.
Thận trọng khi sử dụng
Trong khi điều trị các triệu chứng sau mãn kinh, không nên khởi đầu liệu pháp hormon thay thế nếu có ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống. Trong mỗi trường hợp, cần đánh giá các nguy cơ và lợi ích ít nhất mỗi năm và chỉ nên tiếp tục liệu pháp hormon thay thế khi lợi ích lớn hơn nguy cơ.
Thăm khám và theo dõi lâm sàng
Trước khi khởi đầu hoặc tiếp tục liệu pháp hormon thay thế, nên tiến hành tìm hiểu đầy đủ tiền sử bệnh cá nhân và gia đình. Nên khám thân thể (đặc biệt vùng chậu và vú), đồng thời lưu ý đến các chống chỉ định, cảnh báo đặc biệt và thận trọng khi dùng. Trong khi điều trị, người ta cũng khuyến cáo rằng các thăm khám định kỳ nên được tiến hành với tần số và tính chất thích ứng với từng bệnh nhân.
Phụ nữ sẽ được thông báo về các bất thường của tuyến vú mà họ phải báo với bác sĩ hoặc y tá. Việc thăm khám thường xuyên bao gồm cả chụp nhũ ảnh, phù hợp với yêu cầu lâm sàng của từng bệnh nhân; đồng thời nên được thực hiện tùy theo các thực hành tầm soát hiện nay.
Các tình trạng cần theo dõi
Nếu một trong các tình trạng dưới đây đang xảy ra, đã xảy ra trước đó và/hoặc trở nên trầm trọng hơn khi mang thai hoặc điều trị hormon trước đó, bệnh nhân nên được theo dõi chặt chẽ. Điều quan trọng cần lưu ý là các tình trạng này dễ bị tái phát hoặc trầm trọng hơn trong quá trình điều trị bằng estrogen, đặc biệt u cơ trơn (u xơ tử cung) hoặc lạc nội mạc tử cung.
- Tiền sử hoặc có các yếu tố nguy cơ huyết khối tắc mạch.
- Các yếu tố nguy cơ bị khối u phụ thuộc estrogen (như di truyền ung thư vú mức độ l).
- Tăng huyết áp động mạch.
- Rối loạn chức năng gan (như u gan).
- Đái tháo đường có hoặc không có biến chứng trên mạch máu.
- Bệnh sỏi mật.
- Đau nửa đầu hoặc đau đầu nghiêm trọng.
- Lupus do lan tỏa.
- Có tiền sử tăng sản nội mạc tử cung.
- Động kinh.
- Hen suyễn.
- Xơ cứng tai.
Trong trường hợp dùng đồng thời với một progestin, cần lưu ý đến các chống chỉ định có thể có của progestin: Thời kỳ mang thai đối với progestin có hoạt tính androgen, ung thư biểu mô vú hoặc buồng trứng hay nội mạc tử cung đối với các progestin có hoạt tính estrogen.
Bệnh nhân nên thận trọng khi có các nguy cơ của bệnh tim mạch, bệnh mạch vành và/hoặc mạch máu não do tăng các trường hợp tăng huyết áp hoặc sử dụng thuốc lá.
Nhận thấy có sự thay đổi lúc thăm khám vú đòi hỏi phải khám phụ khoa bổ sung trong suốt quá trình điều trị.
Tương tự, cần tham khảo ý kiến bác sĩ khi xuất hiện tình trạng ra máu âm đạo bất thường (ngoài thời gian gián đoạn hàng tháng), đau đầu và tổn thương thị giác, sưng đau ở chi dưới hoặc bụng.
Các nguyên nhân cần ngưng ngay việc điều trị
Nên ngưng điều trị ngay lập tức nếu xảy ra một trong các chống chỉ định sau:
Vàng da hoặc suy giảm chức năng gan
Tăng huyết áp đáng kể
Đau đầu tái diễn của dạng đau nửa đầu
Nghi ngờ hoặc đang mang thai
Tăng sản nội mạc tử cung
Nguy cơ tăng sản nội mạc tử cung hoặc ung thư biểu mô tăng lên khi sử dụng estrogen đơn lẻ trong thời gian dài. Kết hợp với một progestin trong ít nhất 12 ngày trong mỗi chu kỳ cho phụ nữ chưa qua phẫu thuật cắt bỏ tử cung sẽ làm giảm đáng kể nguy cơ này.
Xuất huyết và rỉ máu do gián đoạn điều trị có thể xuất hiện trong những tháng đầu điều trị. Nếu những triệu chứng này xuất hiện sau một khoảng thời gian điều trị hoặc kéo dài sau khi đã kết thúc điều trị thì nên tìm nguyên nhân, có thể qua sinh thiết nội mạc tử cung để loại trừ bệnh ác tính.
Dùng estrogen đơn trị liệu có thể gây khối u tiền ác tính hoặc làm biến đổi ác tính các tế bào nội mạc tử cung còn lại. Nên xem xét bổ sung một progestin và liệu pháp thay thế estrogen cho phụ nữ đã cắt bỏ tử cung sau khi bị lạc nội mạc tử cung và đã biết tình trạng các mô còn lại của nội mạc tử cung.
Ung thư vú
Nguy cơ ung thư vú tăng ở phụ nữ được điều trị bằng estrogen, kết hợp estrogen và progestin hoặc tibolon trong liệu pháp hormon thay thế dùng trong nhiều năm. Với tất cả các liệu pháp hormon thay thế, nguy cơ tăng ngày càng rõ ràng hơn sau nhiều năm sử dụng và tăng theo thời gian điều trị. Tuy nhiên, nguy cơ này trở về mức cơ bản sau nhiều năm (tối đa 5 năm) kết thúc điều trị.
Tai biến thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch
Liệu pháp hormon thay thế có liên quan đến sự gia tăng nguy cơ tương đối về sự phát triển giai đoạn thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch (VTE), như huyết khối tĩnh mạch sâu hoặc tắc mạch phổi.
Liên hệ với bác sĩ càng sớm càng tốt khi các triệu chứng thuyên tắc huyết khối xảy ra (như sưng đau ở một chân, đau ngực đột ngột, khó thở…).
Bệnh động mạch vành
Các nghiên cứu ngẫu nhiên có kiểm soát không cho thấy lợi ích tim mạch khi điều trị phối hợp liên tục estrogen và medroxyprogesteron acetat (MPA).
Tai biến mạch máu não (đột quỵ)
Một nghiên cứu ngẫu nhiên lớn (nghiên cứu WHI) cho thấy, tăng nguy cơ đột quỵ thiếu máu não cục bộ (CVA) ở phụ nữ có sức khỏe tốt trong thời gian điều trị liên tục liệu pháp phối hợp esrogen liên hợp và MPA.
Ung thư buồng trứng
Sử dụng lâu dài (ít nhất là 5 – 10 năm) liệu pháp hormon thay thế. Dùng duy nhất estrogen cho phụ nữ đã cắt bỏ tử cung có liên quan đến sự gia tăng nguy cơ ung thư buồng trứng theo một số nghiên cứu dịch tễ học.
Các tình trạng khác
- Các estrogen có thể gây giữ nước muối, do vậy nên theo dõi các bệnh nhân bị rối loạn chức năng tim hoặc thận. Cần theo dõi sát bệnh nhân suy thận giai đoạn cuối vì nồng độ estradiol trong tuần hoàn có khả năng tăng.
- Phụ nữ bị tăng glycerid máu cũng cần được theo dõi chặt chẽ trong quá trình điều trị bằng estrogen đơn lẻ hoặc liệu pháp hormon thay thế. Bởi lẽ, người ta quan sát thấy trong quá trình trị liệu bằng estrogen, hiếm trường hợp tăng glycerid đáng kể trong huyết tương có thể là nguyên nhân của viêm tụy.
Khả năng lái xe và vận hành máy móc
Không ảnh hưởng.
Thời kỳ mang thai
Oestrogel không được chỉ định cho phụ nữ mang thai. Nên ngưng dùng thuốc ngay trong trường hợp có thai hoặc nghi ngờ có thai. Nguy cơ sẩy thai và ức chế tiết sữa không phải là chỉ định cho liệu pháp estrogen. Cho đến nay, các nghiên cứu dịch tễ học chưa chứng minh tác dụng gây quái thai hay gây độc cho bào thai trên phụ nữ có thai vô tình phơi nhiễm với liều điều trị estrogen.
Thời kỳ cho con bú
Không chỉ định thuốc này trong thời gian cho con bú.
Tương tác thuốc
Oestrogel không gây kích ứng men gan quá mức ở liều thông thường: Không có tác dụng gây hại đối với lipid, các yếu tố đông máu (fibrinogen, hoạt tính antithrombin HQ, nồng độ các chất nền renin trong tuần hoàn hoặc trên globulin gắn kết với hormon giới tính). Do vậy, thuốc không có tác dụng gây tăng triglycerid máu, đái tháo đường hay tăng huyết áp.
Mặt khác, sự chuyển hóa của estrogen có thể tăng lên khi sử dụng đồng thời với các chất gây cảm ứng men, nhất là các enzym cytochrom P450, như các thuốc chống co giật (phenobarbital, phenyltoin, carbamazepin, meprobamat, phenylbutazon) hoặc các thuốc chống nhiễm trùng (rifampicin, rifabutin, nevirapin, efavirenz).
Ritonavir và nelfinavir, mặc dù được biết đến là các chất ức chế men mạnh, lại có tác động như chất cảm ứng men khi được sử dụng đồng thời với các hormon steroid.
Các chế phẩm điều trị từ dược liệu có chứa St. Jonh (Hypericum perforatum) có thể kích thích sự chuyển hóa của estrogen và progestin.
Dùng đường thẩm thấu qua da tránh được hiệu ứng qua gan lần đầu. Do vậy, sự chuyển hóa của estrogen dùng bằng đường này có thể ít bị ảnh hưởng bởi các chất cảm ứng men hơn bằng cách sử dụng đường uống.
Về mặt lâm sàng, một sự gia tăng chuyển hóa của estrogen và progestin có thể dẫn đến sự giảm hiệu quả của thuốc và làm thay đổi sự xuất huyết tử cung.
Bảo quản
Không sử dụng thuốc quá hạn dùng ghi trên bao bì, bảo quản ở nhiệt độ dưới 300C.
Hạn dùng: 36 tháng, kể từ ngày sản xuất.
đánh giá nào
Chưa có đánh giá nào.