Thành phần của Dung dịch tiêm Novocain 3%
Thông tin thành phần |
Hàm lượng |
---|---|
Novocaine |
3 % |
Công dụng của Dung dịch tiêm Novocain 3%
Chỉ định
Novocain 3% được chỉ định điều trị trong gây tê tiêm thấm và gây tê vùng, gây tê tủy sống, phong bế dây thần kinh giao cảm hoặc dây thần kinh ngoại biên để làm giảm đau trong một số trường hợp.
Dược lực học
Procain hydroclorid là một ester của acid para aminobenzoic có tác dụng gây tê thời gian ngắn. Thuốc gắn vào thụ thể trên kênh Na+ ở màng tế bào neuron thần kinh, làm ổn định thuận nghịch màng tế bào, không cho Na+ đi vào trong tế bào, vì vậy màng tế bào neuron không khử cực, nên làm điện thế hoạt động không lan truyền được và tiếp theo là dẫn truyền xung thần kinh bị chẹn.
Ngoài ra, procain còn có thể tác động đến hệ thần kinh trung ương (kích thích và/ hoặc ức chế), hệ tim mạch (giảm dẫn truyền và tính kích thích của tim) làm giãn mạch ngoại biên. Thuốc làm giảm đau ít hơn vì thuốc không lan rộng qua các mô. Thuốc không gây tê bề mặt được vì không ngấm qua màng niêm mạc. Procain có tác dụng gây tê kém lidocain 3 lần và cocain 4 lần, ít độc hơn cocain 3 lần.
Dược động học
Hấp thu và phân bố
Sau khi tiêm thuốc bị phân hủy nhanh chóng và gần như hoàn toàn bởi pseudocholinesterase để thành acid para – aminobenzoic và diethyl aminethanol. Thuốc có tỷ lệ gắn vào protein huyết 8% và nửa đời khoảng vài phút
Chuyển hóa và thải trừ
Khoảng 30% diethyl aminethanol thải trừ qua nước tiểu, phần còn lại chuyển hóa ở gan. Khoảng 80% acid para – aminobenzoic ở dạng liên hợp và dạng chưa biến đổi được thải trừ qua nước tiểu, phần còn lại chuyển hóa ở gan.
Cách dùng Dung dịch tiêm Novocain 3%
Cách dùng
Thuốc dùng đường tiêm.
Liều dùng
Khi gây tê bằng procain cần có sẵn các dụng cụ hồi sức, oxygen cũng như các thuốc cấp cứu khác. Liều dùng ở đây là liều trung bình cho một người nói chung, do vậy cần phải hiệu chỉnh liều theo sự dung nạp của từng cá thể, diện tích vùng gây tê, phân bố mạch máu vùng gây tê và kỹ thuật gây tê.
Gây tê tuỷ sống
Khi gây tê tuỷ sống cần pha loãng procain 10% với nước muối sinh lý hoặc dung dịch glucose hoặc nước cất hoặc nước não tuỷ. Tuỳ thuộc vị trí gây tê tuỷ sống mà tỷ lệ procain/ dung dịch pha loãng thay đổi từ 1/1 đến 2/1. Tốc độ tiêm: 1 ml trong 5 giây.
Liều khuyến cáo dùng cho gây tê tuỷ sống:
Mức độ gây tê |
Thể tích dung dịch 10% (ml) |
Thể tích dịch để pha loãng (ml) |
Tổng liều (mg) |
Vị trí tiêm (khoảng giữa đốt sống lưng) |
Vùng đáy chậu |
0,5 |
0,5 |
50 |
Thứ 4. |
Vùng đáy chậu và chi dưới |
1 |
1 |
100 |
Thứ 3 và thứ 4. |
Tới bờ sườn |
2 |
2 |
200 |
Thứ 2, thứ 3, thứ 4. |
Gây tê tiêm thấm
Trường hợp dùng procain hydroclorid dung dịch 0,25% hoặc 0,5% để gây tê kiểu tiêm thấm có thể dùng liều 350 – 600 mg.
Phong bế thần kinh
Để phong bế thần kinh ngoại vi, liều thường dùng là 500 mg procain hydroclorid với dung dịch 0,5% (100 ml), 1% (50 ml) hoặc 2% (25 ml). Có thể dùng liều tối đa 1000 mg. Để kéo dài tác dụng của procain trong những trường hợp gây tê tiền thấm hoặc phong bế thần kinh ngoại vi có thể pha trộn adrenalin vào dung dịch procain để cho những nồng độ cuối cùng của adrenalin là 1/200.000 hoặc 1/100.000.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Làm gì khi quên 1 liều?
Bổ sung liều ngay khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu thời gian giãn cách với liều tiếp theo quá ngắn thì bỏ qua liều đã quên và tiếp tục lịch dùng thuốc. Không dùng liều gấp đôi để bù cho liều đã bị bỏ lỡ.
Tác dụng phụ
Các tác dụng không mong muốn trên thần kinh trung ương, tim mạch, hay các cơ quan khác thường do sự tăng nồng độ procain trong máu cao do dùng quá liều, hoặc thuốc hấp thu quá nhanh do tiêm bất cẩn vào mạch máu.
Kỹ thuật gây tê tuỷ sống không đúng, liều dùng không đúng, gây ức chế tủy sống quá mạnh có thể làm hạ huyết áp và ngừng thở. Thuốc cũng có thể gây phản ứng mẫn cảm hoặc do hiện tượng đặc ứng hoặc do giảm khả năng dung nạp với liều bình thường.
Ít gặp hoặc hiếm gặp
-
Thần kinh trung ương: Kích thích, choáng váng, nhìn mờ, co giật. Tuy nhiên cũng có thể gặp người bệnh có dấu hiệu buồn ngủ hoặc co giật, hôn mê, ngừng hô hấp.
-
Tim mạch: Ức chế cơ tim làm giảm co bóp, hạ huyết áp. Trong một số trường hợp có thể gặp tăng huyết áp, chậm nhịp tim, thậm chí ngừng tim.
-
Da: Thường gặp tổn thương da kiểu phản ứng dị ứng chậm, mày đay, phù quincke. Thực tế, các test da để phát hiện dị ứng với procain ít có ý nghĩa.
-
Cũng giống như các thuốc gây tê tại chỗ khác, procain rất ít gặp phản ứng kiểu đặc ứng gây sốc phản vệ. Không thấy sự liên quan giữa liều lượng và phản ứng sốc phản vệ.
-
Khi gây tê tuỷ sống có thể gặp một số tác dụng không mong muốn như các thuốc gây tê khác trên thần kinh, tim mạch, hô hấp và tiêu hoá.
-
Thần kinh: Đau đầu sau gây tê tuỷ sống, hội chứng màng não, mất định hướng, rung giật, viêm màng nhện, liệt.
-
Tim mạch: Hạ huyết áp do liệt trung tâm vận mạch và tích tụ máu ở khoang tĩnh mạch.
-
Hô hấp: Rối loạn hô hấp hoặc liệt hô hấp do nồng độ thuốc gây tê quá nhiều ở vùng tủy ngực và cổ.
-
Tiêu hoá: Buồn nôn, nôn.
Hướng dẫn cách xử trí ADR
-
Ngừng ngay thuốc khi có các triệu chứng ADR.
-
Duy trì thông khí bằng biện pháp hô hấp hỗ trợ hoặc thông khí nhân tạo chỉ huy.
-
Đối với suy tuần hoàn: Truyền dịch tĩnh mạch, dùng thuốc co mạch, kích thích co bóp cơ tim như epinephrin.
-
Trường hợp co giật: Cung cấp oxygen và truyền tĩnh mạch diazepam hoặc thuốc ngủ nhóm barbiturat có thời gian tác dụng rất ngắn hoặc thuốc giãn cơ có tác dụng ngắn.
-
Đối với gây tê tủy sống: Cần phải theo dõi huyết áp trong quá trình gây tê, nếu hạ huyết áp xuất hiện cần phải duy trì huyết áp bằng các chất co mạch như epinephrin đường tĩnh mạch hay tiêm bắp.
-
Khi gặp tác dụng phụ của thuốc, cần ngưng sử dụng và thông báo cho bác sĩ hoặc đến cơ sở y tế gần nhất để được xử trí kịp thời.
Lưu ý
Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.
Chống chỉ định
Thuốc Novocain 3% chống chỉ định trong các trường hợp sau:
- Blốc nhĩ – thất độ 2,3.
- Trẻ em dưới 30 tháng tuổi.
- Người thiếu hụt cholinesterase.
- Mẫn cảm với thuốc gây tê typ ester, các thuốc có cấu trúc hoá học tương tự hoặc acid aminobenzoic hoặc các dẫn chất; mẫn cảm với sulfite.
- Dị ứng: Hen, mày đay.
- Người bệnh có thể nhiễm khuẩn tại chỗ gây tê và không dùng thuốc để gây tê tủy sống ở người bệnh có nhiễm khuẩn toàn thân như: Viêm màng não, bệnh giang mai.
- Người bệnh trong tình trạng hạ huyết áp, đang dùng thuốc nhóm sulfonamid, digitalis, thuốc kháng cholinesterase.
- Không tiêm tĩnh mạch procain cho người bị nhược cơ.
Thận trọng khi sử dụng
Do có độc tính đối với tim, cần thận trọng khi dùng cho người rối loạn nhịp tim, block nhĩ thất hoặc sốc. Độ an toàn và hiệu quả gây tê tuỷ sống phụ thuộc vào liều lượng, kỹ thuật gây tê, thận trọng thoả đáng và sẵn sàng cấp cứu cùng với tình trạng của từng người bệnh, do vậy cần phải chọn liều thấp nhất có tác dụng gây tê mà không gây tăng nồng độ thuốc quá cao trong máu và các tác dụng không mong muốn.
Ở người bệnh chuyển dạ đẻ hoặc tăng áp lực trong ổ bụng, người cao tuổi, suy nhược, suy gan cần phải giảm liều lượng.
Trong một số bệnh như sốc, tăng huyết áp, thiếu máu, tổn thương thận, rối loạn chuyển hoá hoặc nội tiết, tắc ruột, viêm màng bụng,…. thầy thuốc cân nhắc cẩn thận giữa lợi ích và nguy cơ để ra quyết định có dùng procain để gây tê tuỷ sống hay không.
Trong dung dịch procain có chứa natri disulfit hoặc natri sulfit, do vậy có thể gây nên các phản ứng kiểu dị ứng, thậm chí có thể gây nên sốc phản vệ hoặc cơn hen phế quản ở một số người, đặc biệt ở người có tiền sử dị ứng hoặc hen phế quản.
Tiêm đúng vùng cần gây tê. Không tiêm vào mạch hoặc trực tiếp vào thần kinh.
Ngừng ngay thuốc nếu có bất kỳ một biểu hiện bất thường nào.
Khả năng lái xe và vận hành máy móc
Không nên lái xe và vận hành máy móc khi chưa hoàn toàn tỉnh táo và hết tác dụng không mong muốn sau khi dùng thuốc. Cần hỏi thêm ý kiến bác sĩ.
Không có nghiên cứu nào về ảnh hưởng của candesartan lên khả năng lái xe và sử dụng máy móc. Tuy nhiên, khi điều trị bằng thuốc này, có thể gây chóng mặt và mệt mỏi.
Thời kỳ mang thai
Procain đã được sử dụng cho phụ nữ có thai nhưng chưa thấy thông báo về tác dụng không mong muốn trên sự phát triển của thai nhi. Tuy nhiên, cũng phải hết sức thận trọng sử dụng procain ở phụ nữ mang thai, đặc biệt trong những tháng đầu thai kỳ.
Thời kỳ cho con bú
Vì procain có nửa đời rất ngắn (1 phút) nên sự bài tiết thuốc qua sữa mẹ chưa được nghiên cứu.
Tương tác thuốc
Các chất co mạch như adrenalin làm chậm hấp thu procain vào máu, kéo dài thời gian gây tê.
Các chất kháng cholinesterase như cyclophosphamid, thiotepa, thuốc trừ sâu, demecarium, isoflurophạt có thể ức chế chuyển hoá procain, do đó có thể làm tăng nguy cơ nhiễm độc.
Sulfonamid và acid salicylic: Dưới sự xúc tác của cholinesterase, procain chuyển hoá thành acid para aminobenzoic do đó làm giảm hoạt tính của sulfonamid và acid salicylic.
Thuốc lợi niệu: Acetazolamid kéo dài nửa đời của procain.
Suxamethonium: Procain có thể làm tăng tác động ức chế thần kinh cơ của suxamethonium.
Tương kỵ
Procain hydroclorid tương kỵ với aminophylin, barbiturate, magnesi sulfat, phenitoin natri, natri bicarbonate và amphotericin B.
Không được trộn lẫn thuốc dung dịch kiềm hoặc carbonat.
Bảo quản
Để nơi khô mát, tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 30°C.
đánh giá nào
Chưa có đánh giá nào.