THÀNH PHẦN CÔNG THỨC THUỐC:
Mỗi viên nén bao phim chứa:
Thành phần hoạt chất: 5 mg amlodipin (dưới dạng amlodipin besilat) và 80 mg valsartan.
Thành phần tá dược: Natri croscarmellose, silic dioxyd thể keo, magnesi stearat, calci carbonat, cellulose vi tinh thể 101, cellulose vi tinh thể 301, oxyd sắt vàng, Sepifilm LP770 (bao gồm hypromellose, cellulose vi tinh thể, acid stearic, titan dioxyd)
DẠNG BÀO CHẾ. Viên nén bao phim.
MÔ TẢ SẢN PHẨM: Viên nén bao phim màu vàng nhạt, hình tròn, có khắc chữ ” ” trên một mặt và khắc số “001” trên mặt kia.
CHỈ ĐỊNH ĐIỀU TRỊ
Tăng huyết áp vô căn
Tăng huyết áp ở người lớn có huyết áp không được kiểm soát đầy đủ khi dùng đơn trị liệu amlodipin hoặc valsartan.
LIỀU DÙNG VÀ CÁCH DÙNG
Liều dùng cho người lớn >18 tuổi
Liều dùng khuyến cáo của Exnortan F.C. Tablets 5/80 mg là 1 viên/ngày.
Có thể dùng thuốc cùng hoặc không cùng với thức ăn
Cách dùng: Dùng đường uống. Nên dùng Exnortan F.C. Tablets 5/80 mg với một ít nước.
CHỐNG CHỈ ĐỊNH
Quá mẫn với hoạt chất, dẫn xuất dihydropyridin hoặc bất kỳ thành phần nào của tá dược liệt kê ở phần Danh mục tá dược.
Suy gan nặng, xơ gan mật hoặc ứ mật.
Phụ nữ có thai trong 3 tháng giữa và 3 tháng cuối của thai kỳ
Hạ huyết áp nặng, sốc (bao gồm cả sốc do tim)
Tắc nghẽn đường thoát của thất trái (ví dụ như bệnh cơ tim phì đại tắc nghẽn và hẹp động mạch chủ mức độ nặng)
Suy tim không ổn định về huyết động sau nhồi máu cơ tim cấp.
Chống chỉ định sử dụng đồng thời Exnortan F.C. Tablets 5/80 mg với các sản phẩm chứa aliskiren ở bệnh nhân đái tháo đường hoặc suy thận (GFR < 60 ml/phút/1,73 m2)
CẢNH BÁO ĐẶC BIỆT VÀ THẬN TRỌNG KHI DÙNG THUỐC
Tính an toàn và hiệu quả của amlodipin trong cơn tăng huyết áp chưa được xác định.
Phụ nữ có thai
Không nên dùng các thuốc đối kháng thụ thể angiotensin II (AIIRAs) khi mang thai. Trừ khi tiếp tục điều trị AIIRA được coi là cần thiết, bệnh nhân đang có kế hoạch mang thai nên được thay đổi sang phương pháp điều trị hạ huyết áp thay thế đã được thiết lập an toàn để sử dụng trong thai kỳ. Khi được chẩn đoán có thai, nên ngừng ngay việc điều trị bằng AIIRAs, và nếu thích hợp, nên bắt đầu liệu pháp thay thế (xem phần Chống chỉ định và Ảnh hưởng tới khả năng sinh sản, phụ nữ có thai và cho con bú).
Bệnh nhân giảm natri và/hoặc giảm thể tích
Đã ghi nhận hạ huyết áp quá mức ở 0,4% bệnh nhân tăng huyết áp không có biến chứng được điều trị bằng Exnortan F.C. Tablets 5/80 mg trong các nghiên cứu có đối chứng với giả dược. Ở những bệnh nhân có hệ renin- angiotensin được hoạt hóa (như những bệnh nhân đang dùng các thuốc lợi tiểu liều cao bị giảm thể tích và/hoặc mất muối) đang điều trị bằng các thuốc chẹn thụ thể angiotensin, hạ huyết áp triệu chứng có thể xảy ra. Khuyến cáo điều chỉnh tình trạng này trước khi dùng Exnortan F.C. Tablets 5/80 mg hoặc phải giám sát y khoa chặt chẽ lúc khởi đầu điều trị.
Nếu xảy ra hạ huyết áp khi dùng Exnortan F.C. Tablets 5/80 mg, phải để bệnh nhân ở tư thế nằm ngửa và nếu cần, truyền tĩnh mạch dung dịch muối đẳng trương. Có thể tiếp tục điều trị một khi huyết áp đã được ổn định.
Tăng kali huyết: Cần thận trọng khi dùng đồng thời với các thuốc bổ sung kali, thuốc lợi tiểu giữ kali, các chất thay thế muối có chứa kali, hoặc những thuốc khác có thể làm tăng nồng độ kali (như heparin v.v…) và nên theo dõi thường xuyên nồng độ kali.
Bệnh nhân hẹp động mạch thận: Cần thận trọng khi dùng Exnortan F.C. Tablets 5/80 mg để điều trị tăng huyết áp trên bệnh nhân bị hẹp động mạch thận một bên hoặc hai bên, hẹp động mạch thận ở bệnh nhân một thận vì urê huyết và creatinin huyết thanh có thể tăng lên ở những bệnh nhân này.
Bệnh nhân được ghép thận: Cho đến nay chưa có kinh nghiệm về tính an toàn khi sử dụng Exnortan F.C. Tablets 5/80 mg trên bệnh nhân được ghép thận gần đây.
Bệnh nhân suy gan: Valsartan hầu hết được bài tiết dưới dạng không đổi qua mật. Thời gian bán thải của amlodipin kéo dài và giá trị AUC cao hơn ở những bệnh nhân suy giảm chức năng gan; khuyến cáo về liều lượng chưa được thiết lập. Cần thận trọng đặc biệt khi sử dụng Exnortan F.C. Tablets 5/80 mg cho bệnh nhân bị suy gan nhẹ đến trung bình hoặc có các rối loạn tắc nghẽn đường mật.
Ở bệnh nhân suy gan nhẹ đến trung bình không kèm ứ mật, liều khuyến cáo tối đa là 80 mg valsartan.
Bệnh nhân suy thận: Không cần điều chỉnh liều Exnortan F.C. Tablets 5/80 mg cho bệnh nhân suy thận nhẹ đến trung bình (GFR > 30 ml/phút/1,73 m2). Khuyến cáo theo dõi nồng độ kali và creatinin đối với suy thận trung bình.
Bệnh nhân cường aldosteron tiên phát: Những bệnh nhân cường aldosteron tiên phát không nên được điều trị bằng valsartan là thuốc đối kháng angiotensin II vì hệ renin-angiotensin của họ bị ảnh hưởng bởi bệnh tiên phát này.
Phù mạch: Phù mạch, bao gồm sưng thanh quản và thanh môn, gây tắc nghẽn đường dẫn khí và/hoặc sưng mặt, môi, họng và/hoặc lưỡi đã được báo cáo ở những bệnh nhân được điều trị bằng valsartan. Một số trong những bệnh nhân này trước đây đã bị phù mạch với các thuốc khác bao gồm cả thuốc ức chế men chuyển angiotensin (ACE). Phải ngừng Exnortan F.C. Tablets 5/80 mg ngay lập tức ở những bệnh nhân phát triển phù mạch và không được tái sử dụng Exnortan F.C. Tablets 5/80 mg.
Bệnh nhân suy tim/sau nhồi máu cơ tim: Như là hệ quả của sự ức chế hệ renin-angiotensin-aldosteron, những thay đổi trong chức năng thận có thể được dự đoán trước ở những người nhạy cảm. Ở những bệnh nhân suy tim nặng mà chức năng thận có thể phụ thuộc vào hoạt động của hệ renin-angiotensin-aldosteron, việc điều trị bằng thuốc ức chế men chuyển và thuốc đối kháng thụ thể angiotensin có liên quan đến thiểu niệu và/hoặc tăng nitơ huyết tiến triển và trong những trường hợp hiếm gặp với suy thận cấp và/hoặc tử vong. Kết quả tương tự đã được báo cáo với valsartan. Đánh giá bệnh nhân suy tim hoặc sau nhồi máu cơ tim nên luôn bao gồm đánh giá chức năng thận.
Trong một nghiên cứu dài hạn, có đối chứng với giả dược (PRAISE-2) về amlodipin ở bệnh nhân suy tim NYHA độ III và IV (Theo phân độ chức năng về suy tim của Hiệp hội Tim New York) có bệnh nguyên không phải thiếu máu cục bộ, amlodipin có liên quan đến việc gia tăng các báo cáo về phù phổi mặc dù không có khác biệt có ý nghĩa về tỷ lệ suy tim nặng hơn so với giả dược.
Thuốc chẹn kênh calci, bao gồm amlodipin, nên được sử dụng thận trọng ở bệnh nhân suy tim sung huyết, vì những thuốc này có thể làm tăng nguy cơ biến cố tim mạch và tử vong trong tương lai.
Bệnh nhân hẹp van động mạch chủ và hẹp van hai lá: Cũng như tất cả các thuốc gây giãn mạch khác, cần thận trọng đặc biệt khi sử dụng amlodipin cho những bệnh nhân bị hẹp van hai lá hoặc hẹp động mạch chủ có ý nghĩa nhưng không ở mức độ nặng.
Ức chế kép hệ renin – angiotensin – aldosteron (RAAS)
Có bằng chứng cho thấy việc dùng đồng thời các thuốc ức chế men chuyển angiotensin (ACE), thuốc chẹn thụ thể angiotensin II hoặc aliskiren làm tăng nguy cơ hạ huyết áp, tăng kali máu và giảm chức năng thận (bao gồm suy thận cấp). Do đó, không khuyến cáo ức chế kép hệ renin-angiotensin-aldosteron (RAAS) thông qua việc sử dụng kết hợp thuốc ức chế men chuyển, thuốc chẹn thụ thể angiotensin II hoặc aliskiren (xem phần Tương tác với các thuốc khác và các dạng tương tác khác và Đặc tính dược lực học). Nếu liệu pháp ức chế kép được xem là thực sự cần thiết, thì điều này chỉ nên thực hiện dưới sự giám sát của chuyên gia và phải theo dõi chặt chẽ thường xuyên chức năng thận, điện giải và huyết áp.
Không nên dùng đồng thời thuốc ức chế men chuyển với thuốc chẹn thụ thể angiotensin II ở bệnh nhân bị bệnh thận do đái tháo đường.
Exnortan F.C. Tablets 5/80 mg chưa được nghiên cứu trên bất kỳ đối tượng bệnh nhân nào ngoài bệnh nhân tăng huyết áp.
TƯƠNG TÁC VỚI CÁC THUỐC KHÁC VÀ CÁC DẠNG TƯƠNG TÁC KHÁC
Tương tác chung đối với phối hợp: Chưa có nghiên cứu tương tác thuốc-thuốc được thực hiện với Exnortan F.C. Tablets 5/80 mg và các thuốc khác.
Lưu ý khi sử dụng đồng thời:
Các thuốc hạ huyết áp khác: Các thuốc điều trị tăng huyết áp thường được sử dụng (ví dụ thuốc chẹn alpha, thuốc lợi tiểu) và các thuốc khác có thể gây tác dụng bất lợi làm hạ huyết áp (ví dụ thuốc chống trầm cảm ba vòng, thuốc chẹn alpha trong điều trị tăng sản tuyến tiền liệt lành tính) có thể làm tăng tác dụng hạ huyết áp của điều trị phối hợp này.
Tương tác liên quan đến amlodipin Không khuyến cáo sử dụng đồng thời Bưởi chùm hoặc nước ép bưởi chùm
Không nên dùng amlodipin với bưởi chùm hoặc nước ép bưởi chùm vì có thể làm tăng sinh khả dụng ở một số bệnh nhân, dẫn đến tăng tác dụng hạ huyết áp.
Cần thận trọng khi sử dụng đồng thời
Chất ức chế CYP3A4
Sử dụng đồng thời amlodipin với các chất ức chế CYP3A4 mạnh hoặc trung bình (chất ức chế protease, thuốc kháng nấm azol, macrolid như erythromycin hoặc clarithromycin, verapamil hoặc diltiazem) có thể làm tăng đáng kể mức phơi nhiễm amlodipin. Các thông tin lâm sàng về các thay đổi dược động học này có thể rõ ràng hơn ở người cao tuổi. Do đó có thể cần theo dõi lâm sàng và điều chỉnh liều. Chất cảm ứng CYP3A4 (thuốc chống co giật [ví dụ: carbamazepin, phenobarbital, phenytoin, fosphenytoin, primidon], rifampicin, Hypericum perforatum)
Khi dùng đồng thời các chất cảm ứng CYP3A4 đã biết, nồng độ amlodipin trong huyết tương có thể thay đổi. Do đó, nên theo dõi huyết áp và cân nhắc điều chỉnh liều cả trong và sau khi dùng thuốc đồng thời, đặc biệt với các chất cảm ứng CYP3A4 mạnh (ví dụ như rifampicin, hypericum perforatum).
Simvastatin: Sử dụng đồng thời nhiều liều amlodipin 10 mg với simvastatin 80 mg làm tăng 77% phơi nhiễm với simvastatin so với chỉ dùng simvastatin. Khuyến cáo giới hạn liều simvastatin còn 20 mg/ngày ở những bệnh nhân đang dùng amlodipin.
Dantrolen (dạng tiêm truyền): Ở động vật, đã có trường hợp rung thất và trụy tim mạch gây tử vong có liên quan đến tăng kali huyết sau khi dùng verapamil và dantrolen tiêm truyền tĩnh mạch. Do có nguy cơ tăng kali huyết, khuyến cáo tránh sử dụng đồng thời các thuốc chẹn kênh calci như amlodipin ở các bệnh nhân dễ bị tăng thân nhiệt ác tính và đang trong điều trị tăng thân nhiệt ác tính.
Lưu ý khi sử dụng đồng thời
Các thuốc khác
Trong các nghiên cứu tương tác lâm sàng, amlodipin không ảnh hưởng đến dược động học của atorvastatin, digoxin, warfarin hoặc ciclosporin.
Tương tác liên quan đến valsartan
Không khuyến cáo sử dụng đồng thời
Lithi
Tăng có hồi phục nồng độ lithi huyết thanh và độc tính đã được báo cáo khi dùng đồng thời lithi với các thuốc ức chế men chuyển hoặc đối kháng thụ thể angiotensin II, bao gồm valsartan. Do đó, khuyến cáo theo dõi cẩn thận nồng độ lithi trong máu khi dùng kết hợp. Nếu một thuốc lợi tiểu cũng được sử dụng, nguy cơ ngộ độc lithi có thể tăng hơn với Amlodipin/Valsartan.
Thuốc lợi tiểu giữ kali, chất bổ sung kali, chất thay thế muối có chứa kali và các chất khác có thể làm tăng nồng độ kali:
Nếu một thuốc ảnh hưởng đến nồng độ kali được kê đơn kết hợp với valsartan, thì nên theo dõi nồng độ kali trong huyết tương. Cần thận trọng khi sử dụng đồng thời
Thuốc chống viêm không steroid (NSAIDs), bao gồm thuốc ức chế chọn lọc COX-2, acid acetylsalicylic (> 3 g/ngày) và NSAIDs không chọn lọc:
Khi sử dụng đồng thời thuốc đối kháng thụ thể angiotensin II với các thuốc NSAID, giảm tác dụng hạ huyết áp có thể xảy ra. Hơn nữa, sử dụng đồng thời các thuốc đối kháng thụ thể angiotensin II và NSAID có thể dẫn đến tăng nguy cơ suy chức năng thận trầm trọng và tăng kali huyết thanh. Vì vậy, khuyến cáo theo dõi chức năng thận khi bắt đầu điều trị, cũng như bù đủ nước cho bệnh nhân.
Các chất ức chế chất vận chuyển vào (rifampicin, ciclosporin) hoặc chất vận chuyển ra (ritonavir).
Kết quả từ một nghiên cứu in vitro với mô gan người cho thấy valsartan là một cơ chất của OATP1B1 là chất vận chuyển thuốc vào gan và cơ chất của MRP2 là chất vận chuyển thuốc ra khỏi gan. Sử dụng kết hợp các thuốc ức chế chất vận chuyển vào (rifampin, ciclosporin) hoặc chất vận chuyển ra (ritonavir) có thể làm tăng mức phơi nhiễm toàn thân với valsartan.
Ức chế kép RAAS với ARB, chất ức chế ACE hoặc aliskiren:
Dữ liệu thử nghiệm lâm sàng cho thấy ức chế kép RAAS thông qua sử dụng kết hợp thuốc ức chế men chuyển, thuốc chẹn thụ thể Angiotensin II hoặc aliskiren có liên quan đến tần suất cao hơn các biến cố bất lợi như hạ huyết áp, tăng kali huyết và giảm chức năng thận (bao gồm cả suy thận cấp) so với sử dụng một tác nhân hoạt động RAAS duy nhất
Các thuốc khác:
Trong đơn trị liệu với valsartan, chưa thấy tương tác thuốc nào có ý nghĩa trên lâm sàng khi dùng với các thuốc sau: cimetidin, warfarin, furosemid, digoxin, atenolol, indomethacin, hydroclorothiazid, amlodipin, glibenclamid.
ẢNH HƯỞNG TỚI KHẢ NĂNG SINH SẢN, PHỤ NỮ CÓ THAI VÀ CHO CON BÚ
Phụ nữ có thai
Amlodipin: Tính an toàn của amlodipin trong thai kỳ ở người chưa được thiết lập. Trong các nghiên cứu trên động vật, độc tính sinh sản được quan sát thấy ở liều cao (xem phần Dữ liệu an toàn tiền lâm sàng). Chỉ được khuyến cáo sử dụng trong thai kỳ khi không có giải pháp thay thế an toàn hơn và khi bệnh gây nhiều nguy cơ hơn cho mẹ và thai nhi.
Valsartan: Không khuyến cáo sử dụng thuốc đối kháng thụ thể Angiotensin II (AIIRAs) trong ba tháng đầu của thai kỳ (xem phần Cảnh báo và thận trọng đặc biệt khi dùng thuốc). Chống chỉ định sử dụng AIIRAs trong 3 tháng giữa và cuối thai kỳ (xem phần Chống chỉ định và Cảnh báo và thận trọng đặc biệt khi dùng thuốc).
Phụ nữ cho con bú
Amlodipin được bài tiết qua sữa mẹ. Tỷ lệ liều của mẹ mà trẻ sơ sinh nhận được ước tính với khoảng tứ phân vị là 3-7%, tối đa là 15%. Tác dụng của amlodipin đối với trẻ sơ sinh chưa được biết rõ. Chưa có thông tin nào về việc sử dụng Exnortan F.C. Tablets 5/80 mg trong thời kỳ cho con bú, do đó Exnortan F.C. Tablets 5/80 mg không được khuyến cáo và các phương pháp điều trị thay thế có dữ liệu an toàn được thiết lập tốt hơn trong thời kỳ cho con bú được ưu tiên hơn, đặc biệt là khi đang nuôi con sơ sinh hoặc trẻ sinh non.
Khả năng sinh sản
Chưa có nghiên cứu lâm sàng về khả năng sinh sản với Exnortan F.C. Tablets 5/80 mg.
ẢNH HƯỞNG TỚI KHẢ NĂNG LÁI XE VÀ VẬN HÀNH MÁY MÓC:
Bệnh nhân dùng Amlodipin/Valsartan và lái xe hoặc sử dụng máy móc nên lưu ý rằng đôi khi choáng váng hoặc mệt mỏi có thể xảy ra.Amlodipin có thể có ảnh hưởng nhẹ hoặc trung bình đến khả năng lái xe và sử dụng máy móc. Nếu bệnh nhân dùng amlodipin bị chóng mặt, nhức đầu, mệt mỏi hoặc buồn nôn thì khả năng phản ứng có thể bị suy giảm.
TÁC DỤNG KHÔNG MONG MUỐN
Tóm tắt dữ liệu an toàn
Tính an toàn của Amlodipin/Valsartan đã được đánh giá trong 5 nghiên cứu lâm sàng có đối chứng ở 5.175 bệnh nhân, 2.613 người trong số họ được dùng valsartan kết hợp với amlodipin. Các phản ứng phụ sau đây được phát hiện là thường gặp nhất hoặc có ý nghĩa hoặc nghiêm trọng nhất: viêm mũi họng, cúm, quá mẫn, đau đầu, ngất, hạ huyết áp thế đứng, phù, phù ấn lõm, phù mặt, phù ngoại biên, mệt mỏi, đỏ bừng, suy nhược và nóng bừng.
Bảng liệt kê các phản ứng phụ
Thông tin thêm về điều trị phối hợp
Phù ngoại biên, một tác dụng phụ được ghi nhận của amlodipin, thường được quan sát thấy với một tỷ lệ thấp hơn ở những bệnh nhân dùng phối hợp amlodipin/valsartan so với những người chỉ dùng amlodipin. Trong các thử nghiệm lâm sàng có đối chứng, mù đôi, tỷ lệ phù ngoại biên theo liều như sau:
| % bệnh nhân có phù ngoại biên | Valsartan (mg) | |||||
| 0 | 40 | 80 | 160 | 320 | ||
|
Amlodipin (mg) |
0 | 3,0 | 5.5 | 2,4 | 1,6 | 0,9 |
| 2,5 | 8,0 | 2.3 | 5,4 | 2,4 | 3,9 | |
| 5 | 3,1 | 4.8 | 2,3 | 2,1 | 2,4 | |
| 10 | 10.3 | NA | NA | 9,0 | 9,5 | |
Tỷ lệ mới mắc trung bình của phù ngoại biên có trọng số đồng đều ở tất cả các liều là 5,1% khi kết hợp amlodipin/valsartan.
Thông tin thêm về các thành phần riêng lẻ
Các phản ứng có hại đã được báo cáo trước đây với một trong các thành phần riêng lẻ (amlodipin hoặc valsartan) cũng có thể là các phản ứng có hại tiềm ẩn với Amlodipin/Valsartan, ngay cả khi không quan sát thấy trong các thử nghiệm lâm sàng hoặc trong thời gian sau khi đưa thuốc ra thị trường.
Amlodipin
| Thường gặp | Buồn ngủ, choáng váng, đánh trống ngực, đau bụng, buồn nôn, sưng mắt cá chân. |
| Ít gặp | Mất ngủ, thay đổi tâm trạng (bao gồm lo lắng), trầm cảm, run, rối loạn tiêu hóa, ngất, giảm cảm giác, rối loạn thị giác (bao gồm nhìn đôi), ù tai, hạ huyết áp, khó thở, viêm mũi, nôn mửa, khó tiêu, rụng tóc, ban xuất huyết, đổi màu da, tăng tiết nước, ngứa, ngoại ban, đau cơ, co thắt cơ, đau, rối loạn tiểu tiện, tăng số lần đi tiểu, bất lực, chứng vú to ở nam giới, đau ngực, khó chịu, tăng cân, giảm cân. |
| Hiếm gặp | Lú lẫn. |
| Rất hiếm gặp | Giảm bạch cầu, giảm tiểu cầu, phản ứng dị ứng, tăng đường huyết, tăng trương lực, bệnh thần kinh ngoại biên, nhồi máu cơ tim, rối loạn nhịp tim (bao gồm nhịp tim chậm, nhịp nhanh thất và rung nhĩ), viêm mạch, viêm tụy, viêm dạ dày, tăng sản nướu, viêm gan, vàng da, tăng men gan*, phù mạch, hồng ban đa dạng, nổi mề đay, viêm da tróc vảy, hội chứng Stevens-Johnson, phù Quincke, nhạy cảm với ánh sáng. |
| Không biết | Hoại tử thượng bì nhiễm độc |
* Hầu hết liên quan đến ứ mật
Các trường hợp ngoại lệ của hội chứng ngoại tháp đã được báo cáo.
Valsartan
| Không biết | Giảm hemoglobin, giảm hematocrit, giảm bạch cầu trung tính, giảm tiểu cầu, tăng kali huyết thanh, tăng các giá trị chức năng gan bao gồm tăng bilirubin huyết thanh, suy thận và suy giảm chức năng thận, tăng creatinin huyết thanh, phù
mạch, đau cơ, viêm mạch, quá mẫn bao gồm cả bệnh huyết thanh. |
QUÁ LIỀU
Triệu chứng: Chưa có kinh nghiệm về quá liều với Exnortan F.C. Tablets 5/80 mg. Triệu chứng chính về quá liều valsartan có thể là hạ huyết áp rõ kèm choáng váng. Quá liều amlodipin có thể dẫn đến giãn mạch ngoại biên quá mức và có thể làm nhịp tim nhanh phản xạ. Đã có báo cáo về hạ huyết áp toàn thân rõ rệt và có khả năng kéo dài kể cả dẫn đến sốc với hậu quả tử vong.
Điều trị: Nếu mới dùng thuốc, có thể xem xét gây nôn hoặc rửa dạ dày. Sử dụng than hoạt cho những người tình nguyện khỏe mạnh ngay lập tức hoặc tối đa 2 giờ sau khi dùng amlodipin đã cho thấy làm giảm đáng kể sự hấp thu amlodipin. Hạ huyết áp có ý nghĩa lâm sàng do quá liều Exnortan F.C. Tablets 5/80 mg cần phải hỗ trợ tim mạch tích cực bao gồm cả theo dõi thường xuyên chức năng tim và hô hấp, nâng cao các chi và chú ý đến thể tích dịch lưu thông và lượng nước tiểu. Thuốc gây co mạch có thể hữu ích trong việc phục hồi trương lực mạch và huyết áp, với điều kiện là không bị chống chỉ định sử dụng. Tiêm tĩnh mạch calci gluconat có thể có lợi trong việc phục hồi những ảnh hưởng của sự phong bế kênh calci. Cả valsartan và amlodipin không chắc có thể được loại bỏ bằng thẩm phân máu.
DƯỢC LỰC HỌC
Nhóm trị liệu: Các thuốc hoạt động trên hệ renin-angiotensin; các dạng phối hợp của thuốc đối kháng angiotensin II; thuốc đối kháng angiotensin II và thuốc chẹn kênh calci, mã ATC: C09DB01 Exnortan F.C. Tablets 5/80 mg kết hợp hai hợp chất chống tăng huyết áp với cơ chế bổ trợ để kiểm soát huyết áp ở những bệnh nhân bị tăng huyết áp vô căn: amlodipin thuộc nhóm thuốc đối kháng calci và valsartan thuộc nhóm thuốc đối kháng angiotensin II. Sự kết hợp hai thành phần này có tác dụng hiệp đồng cộng tác dụng chống tăng huyết áp, làm giảm huyết áp đến một mức độ mạnh hơn so với khi dùng mỗi thành phần đơn độc.
Amlodipin/Valsartan
Sự kết hợp của amlodipin và valsartan tạo ra sự giảm huyết áp hiệp đồng liên quan đến liều lượng trong phạm vi liều điều trị của nó. Tác dụng chống tăng huyết áp của một liều đơn dạng phối hợp kéo dài trong 24 giờ.
DƯỢC ĐỘNG HỌC
Sự tuyến tính: Amlodipin và valsartan cho thấy dược động học tuyến tính.
Amlodipin/Valsartan
Sau khi uống Amlodipin/Valsartan, nồng độ đỉnh trong huyết tương của valsartan và amlodipin đạt được tương ứng trong 3 và 6-8 giờ. Tốc độ và mức độ hấp thu của Amlodipin/Valsartan tương đương với sinh khả dụng của valsartan và amlodipin khi được dùng dưới dạng các viên riêng lẻ. Amlodipin
Hấp thu: Sau khi dùng đường uống amlodipin đơn độc với liều điều trị, nồng độ đỉnh của amlodipin trong huyết tương đạt được sau 6 – 12 giờ. Sinh khả dụng tuyệt đối được tính là khoảng 64 – 80%. Sinh khả dụng của amlodipin không bị ảnh hưởng do dùng thức ăn.
Phân bố: Thể tích phân bố khoảng 21 lít/kg. Các nghiên cứu in vitro với amlodipin cho thấy khoảng 97,5% thuốc trong tuần hoàn gắn kết với protein huyết tương.
Chuyển hóa sinh học: Amlodipin được chuyển hóa mạnh (khoảng 90%) ở gan thành các chất chuyển hóa không có hoạt tính.
Thải trừ: Sự đào thải amlodipin khỏi huyết tương có dạng 2 pha với thời gian bán thải cuối cùng khoảng 30 – 50 giờ. Nồng độ thuốc trong huyết tương ở trạng thái ổn định đạt được sau khi dùng liên tục trong 7 – 8 ngày. 10% amlodipin ban đầu và 60% chất chuyển hóa của amlodipin được thải trừ qua nước tiểu.
Valsartan
Hấp thu: Sau khi dùng đường uống valsartan đơn độc, nồng độ đỉnh của valsartan trong huyết tương đạt được sau 2 – 4 giờ. Sinh khả dụng tuyệt đối trung bình là 23%. Thức ăn làm giảm mức phơi nhiễm với valsartan (được đo bằng diện tích dưới đường cong – AUC) khoảng 40% và nồng độ đỉnh trong huyết tương (Cmax) khoảng 50%, mặc dù khoảng 8 giờ sau khi dùng thuốc, nồng độ valsartan trong huyết tương như nhau ở nhóm đã ăn và nhóm nhịn đói. Tuy nhiên sự giảm diện tích dưới đường cong này không kèm theo sự giảm có ý nghĩa lâm sàng về hiệu quả điều trị, vì vậy valsartan có thể dùng cùng hoặc không cùng với thức ăn.
Phân bố: Thể tích phân bố của valsartan ở trạng thái ổn định sau khi dùng đường tĩnh mạch khoảng 17 lít cho thấy valsartan không phân bố rộng rãi vào các mô. Valsartan gắn kết mạnh với protein huyết thanh (94 – 97%), chủ yếu là albumin huyết thanh.
Chuyển hóa sinh học: Valsartan không được chuyển hóa đến một mức độ cao vì chỉ khoảng 20% liều dùng được tìm thấy lại dưới dạng các chất chuyển hóa. Một chất chuyển hóa hydroxy đã được tìm thấy trong huyết tương ở nồng độ thấp (dưới 10% diện tích dưới đường cong của valsartan). Chất chuyển hóa này không có hoạt tính dược lý.
Thải trừ: Valsartan cho thấy động học phân rã theo kiểu hàm số mũ đa bội (t½α < 1 giờ và t½β khoảng 9 giờ). Valsartan chủ yếu được thải trừ trong phân (khoảng 83% liều dùng) và trong nước tiểu (khoảng 13% liều dùng), chủ yếu là thuốc dạng không đổi. Sau khi dùng đường tĩnh mạch, độ thanh thải của valsartan trong huyết tương khoảng 2 lít/giờ và độ thanh thải của thuốc qua thận là 0,62 lít/giờ (khoảng 30% độ thanh thải toàn phần). Thời gian bán thải của valsartan là 6 giờ.
Các nhóm bệnh nhân đặc biệt
Trẻ em (dưới 18 tuổi): Không có dữ liệu dược động học có sẵn ở trẻ em.
Người cao tuổi (từ 65 tuổi trở lên): Thời gian đạt đến nồng độ đỉnh trong huyết tương của amlodipin giống nhau ở người cao tuổi và người trẻ. Ở bệnh nhân cao tuổi, độ thanh thải của amlodipin có xu hướng giảm, làm tăng diện tích dưới đường cong (AUC) và tăng thời gian bán thải. AUC trung bình toàn thân của valsartan ở người cao tuổi cao hơn 70% so với người trẻ, do đó cần thận trọng khi tăng liều.
Suy thận: Dược động học của amlodipin không bị ảnh hưởng đáng kể do suy thận. Như mong đợi đối với một hợp chất mà độ thanh thải qua thận chỉ chiếm 30% tổng thanh thải trong huyết tương, không thấy mối tương quan nào giữa chức năng thận và sự phơi nhiễm toàn thân với valsartan.
Suy gan: Dữ liệu lâm sàng rất hạn chế về việc sử dụng amlodipin ở bệnh nhân suy gan. Bệnh nhân suy gan có độ thanh thải amlodipin giảm dẫn đến tăng diện tích dưới đường cong (AUC) khoảng 40 – 60%. Về trung bình, ở bệnh nhân bị bệnh gan mạn tính nhẹ đến trung bình, mức phơi nhiễm với valsartan (được đo bằng trị số diện tích dưới đường cong) gấp hai lần mức phơi nhiễm được thấy ở những người tình nguyện khỏe mạnh (tương ứng với tuổi, giới và cân nặng). Cần thận trọng ở bệnh nhân bị bệnh gan (xem phần Liều dùng và cách dùng).
HẠN DÙNG: 36 tháng kể từ ngày sản xuất.
ĐIỀU KIỆN BẢO QUẢN: Không bảo quản ở nhiệt độ trên 30°C. Bảo quản trong bao bì gốc để tránh ẩm.
QUY CÁCH ĐÓNG GÓI: Hộp 2 vỉ x 14 viên nén bao phim.
TIÊU CHUẨN CHẤT LƯỢNG: TCCS.
TÊN, ĐỊA CHỈ CỦA CƠ SỞ SẢN XUẤT THUỐC: AUPA BIOPHARM CO., LTD. No. 1 Kwang-Fu Rd., Huko, Hsinchu County, Taiwan (R.O.C) (ĐÀI LOAN)
CƠ SỞ CUNG CẤP THÔNG TIN: Văn phòng đại diện Abbott Laboratories (Singapore) Private Limited tại Hà Nội.
CĂN CỨ XÂY DỰNG NỘI DUNG: Tờ hướng dẫn sử dụng thuốc được Bộ Y Tế phê duyệt




Đánh giá
Chưa có đánh giá nào.