Thành phần của Thuốc A.T Amikacin 250mg
Thông tin thành phần |
Hàm lượng |
---|---|
Amikacin |
250mg |
Công dụng của Thuốc A.T Amikacin 250mg
Chỉ định
Thuốc A.T Amikacin 250 được chỉ định dùng trong các trường hợp sau:
- Amikacin được chỉ định để điều trị nhiễm khuẩn nặng đe dọa tính mạng, đặc biệt chưa biết nguyên nhân hoặc nhiễm khuẩn máu nghi do trực khuẩn gram âm. Thuốc dùng phối hợp với cephalosporin, penicilin và các kháng sinh khác, phụ thuộc vào loại nhiễm khuẩn.
- Điều trị phải dựa vào kết quả nuôi cấy vi khuẩn. Thông thường, nên phối hợp với một kháng sinh beta – lactam.
- Khi nhiễm khuẩn toàn thân do P. aeruginosa, phối hợp với piperacillin. Nếu viêm nội tâm mạc do S. faecalis hoặc alpha streptococcus, phối hợp với ampicillin hoặc benzylpenicilin tương ứng.
- Để điều trị vi khuẩn kỵ khí, phối hợp với metronidazol hoặc một thuốc chống vi khuẩn kỵ khí khác.
- Amikacin chỉ được dùng đặc biệt trong các trường hợp có thể có kháng gentamicin hoặc tobramicin.
Dược lực học
Amikacin sulfat là kháng sinh bán tổng hợp họ aminoglycosid. Thuốc diệt khuẩn nhanh do gắn hẳn vào tiểu đơn vị 30S của ribosom vi khuẩn và ngăn chặn sự tổng hợp protein của vi khuẩn. Aminoglycosid bị thu giữ và xâm nhập qua màng tế bào là một quá trình phụ thuộc năng lượng ưa khí. Như vậy, hoạt tính aminoglycosid bị giảm nhiều trong môi trường kỵ khí. Aminoglycosid có đặc điểm là có tác dụng hậu kháng sinh, nghĩa là hoạt tính diệt khuẩn vẫn còn sau khi nồng độ thuốc trong huyết thanh đã xuống dưới nồng độ ức chế tối thiểu. Đặc tính này có thể giải thích hiệu quả của thuốc dùng một lần trong ngày.
Hoạt tính kháng khuẩn của amikacin chủ yếu chống các trực khuẩn gram âm ưa khí.
Thuốc không có tác dụng chống các vi khuẩn kỵ khí và không tác dụng trong môi trường acid hoặc có áp suất oxygen thấp. Thuốc tác dụng hạn chế đối với đa số vi khuẩn gram dương. Strept. pneumonia và Strept. pyogenes kháng thuốc mạnh.
Amikacin tác dụng hiệp đồng với penicilin để ức chế Strept. faecalis hoặc alpha – streptococcus, với các peniciin chống pseudomonas (aztreonam, imipenem, ceftazidim…) để ức chế pseudomonas, và với metronidazol hoặc các thuốc chống vi khuẩn kỵ khí khác để ức chế các vi khuẩn kỵ khí. Thuốc cũng tác động hiệp đồng với nafcilin hoac oxacilin để chống staphylococcus aureus. Amikacin là một aminoglycosid kháng lại phần lớn các enzym làm bất hoạt thuốc do cả 2 loại vi khuẩn gram âm và gram dương tiết ra. Do đó, thuốc có thể tác dụng trên các vi khuẩn kháng các aminoglycosid khác.
Dược động học
Sau khi tiêm bắp 1 liều đơn 7,5 mg/kg amikacin cho người lớn có chức năng thận bình thường nồng độ đỉnh huyết tương 17 – 25 microgam/ml đạt được trong 45 phút đến 2 giờ.
Khi truyền tĩnh mạch cùng liều trong 1 giờ, nồng độ đỉnh thuốc trong huyết tương trung bình 38 microgam/ml đạt ngay sau khi truyền.
Sau khi tiêm amikacin khuếch tán nhanh vào cơ thể (xương, tim, túi mật, mô phổi, mật, đờm, dịch màng phổi và hoạt dịch).
Nửa đời huyết thanh là 2 – 3 giờ ở người có chức năng thận bình thường và 30 – 86 giờ.
Ở người có suy chức năng thận nặng. Nửa đời huyết thanh là 4 – 5 giờ ở trẻ nhỏ 7 ngày tuổi đẻ đủ tháng hoặc trên 7 ngày tuổi, 7 – 8 giờ ở trẻ đẻ nhẹ cân 1 – 3 ngày tuổi.
Ở người lớn có chức năng thận bình thường, 94 – 98% liều đơn, tiêm bắp hoặc tĩnh mạch, đào thải không biến đổi qua cầu thận trong vòng 24 giờ.
Cách dùng Thuốc A.T Amikacin 250mg
Cách dùng
Amikacin sulfat dùng tiêm bắp hoặc truyền tĩnh mạch.
Để truyền tĩnh mạch, đối với người lớn, pha 250 mg amikacin vào 100 – 200 ml dịch truyền thông thường như dung dịch natri clorid 0,9% hoặc dextrose 5%, dung dịch sau khi pha phải sử dụng ngay. Liều thích hợp amikacin phải truyền trong 30 – 60 phút.
Đối với trẻ em, thể tích dịch truyền phụ thuộc vào nhu cầu người bệnh, nhưng phải đủ để có thể truyền trong 1 – 2 giờ ở trẻ nhỏ, hoặc 30 – 60 phút ở trẻ lớn.
Liều dùng
Liều amikacin sulfat được tính theo amikacin và giống nhau khi tiêm bắp hoặc tĩnh mạch. Liều phải dựa vào cân nặng lý tưởng ước lượng.
Liều thông thường đối với người lớn và trẻ lớn tuổi, có chức năng thận bình thường là 15 mg/kg/ngày các liều bằng nhau để tiêm cách 8 hoặc 12 giờ/lần.
Liều hàng ngày không được vượt quá 15 mg/kg hoặc 1,5 g.
Trẻ sơ sinh và trẻ đẻ non: Liều nạp đầu tiên 10 mg/kg, tiếp theo là 7,5 mg/kg cách nhau 12 giờ/lần.
Hiện nay có chứng cứ là tiêm aminoglycosid 1 lần/ngày, ít nhất cũng tác dụng bằng và có thể ít độc hơn khi liều được tiêm làm nhiều lần trong ngày.
Ở người có tổn thương thận, nhất thiết phải định lượng nồng độ amikacin huyết thanh, phải theo dõi kỹ chức năng thận và phải điều chỉnh liều.
Căn cứ vào nồng độ thuốc trong huyết thanh và mức độ suy giảm của thận, đối với người suy thận, có thể dùng các liều 7,5 mg/kg thể trọng, theo các khoảng cách thời gian ghi trong bảng dưới đây, tùy thuộc vào nồng độ creatinin huyết thanh hoặc vào độ thanh thải creatinine.
Creatinin huyết thanh ( micromol/l ) |
Độ thanh thải creatinine ( ml/phút/1,7m2 ) |
Khoảng các liều ( giờ ) |
≤ 110 |
≥ 100 |
12 |
111 – 150 |
100 – 55 |
15 |
151 – 200 |
54 – 40 |
18 |
201 – 255 |
39 – 30 |
24 |
256 – 335 |
29 – 22 |
30 |
≥ 336 |
< 22 |
36 hoặc lâu hơn nữa |
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Làm gì khi dùng quá liều?
Khi gặp quá liều hoặc có phản ứng độc, có thể chạy thận nhân tạo hoặc thẩm phân màng bụng để đẩy nhanh quá trình thải trừ amikacin. Ở trẻ sơ sinh, có thể thay máu.
Làm gì khi quên 1 liều?
Thuốc chỉ được sử dụng khi cần thiết, tại các cơ sở y tế dưới sự theo dõi và giám sát của nhân viên y tế nên hiếm khi xảy ra trường hợp quên liều.
Tác dụng phụ
Khi sử dụng thuốc A.T Amikacin 250, bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR).
Thường gặp, ADR>1/100
-
Toàn thân: Chóng mặt.
-
Tiết niệu: Protein niệu, tăng creatinin và tăng urê máu.
-
Thính giác: Giảm khả năng nghe, độc với hệ tiền đình như buồn nôn và mất thăng bằng.
Ít gặp, 1/1000 < ADR <1/100
-
Toàn thân: Sốt.
-
Máu: Tăng bạch cầu ưa eosin.
-
Da: Ngoại ban.
-
Gan: Tăng transaminase.
-
Tiết niệu: Tăng creatinin máu, albumin niệu, nước tiểu có hồng cầu, bạch cầu và đái ít.
Hiếm gặp, ADR < 1/1000
-
Toàn thân: Nhức đầu.
-
Máu: Thiếu máu, giảm bạch cầu, giảm tiểu cầu.
-
Tuần hoàn: Tăng huyết áp.
-
Thần kinh: Dị cảm, run, nhược cơ, liệt.
-
Tai: Điếc.
Hướng dẫn cách xử trí ADR
Khi gặp tác dụng phụ của thuốc, cần ngưng sử dụng và thông báo cho bác sĩ hoặc đến cơ sở y tế gần nhất để được xử trí kịp thời.
Lưu ý
Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.
Chống chỉ định
Thuốc A.T Amikacin 250 chống chỉ định trong các trường hợp sau:
-
Quá mẫn với các aminoglycosid, bệnh nhược cơ.
-
Người có tiền sử bị độc tính nặng.
Thận trọng khi sử dụng
Bệnh nhân nên uống nhiều nước trong suốt quá trình điều trị.
Thận trọng khi điều trị ở bệnh nhân có tiền sử suy giảm thính giác, rối loạn tiền đình hoặc suy giảm chức năng thận, cần theo dõi lâm sàng chặt chẽ. Khi thời gian điều trị kéo dài hơn 7 ngày ở bệnh nhân suy giảm chức năng thận hoặc kéo dài hơn 10 ngày ở các bệnh nhân khác thì cần làm thính lực đồ trước và trong quá trình điều trị. Tính an toàn cho quá trình điều trị kéo dài hơn 14 ngày vẫn chưa được xác định.
Độc tính trên thận: Aminoglycosid có khả năng gây độc tính trên thận không phụ thuộc vào nồng độ đỉnh của thuốc trong huyết tương. Nguy cơ độc thận gia tăng đối với bệnh nhân bị suy giảm chức năng thận, sử dụng liều cao và kéo dài. Bệnh nhân nên uống nhiều nước trong quá trình điều trị và đánh giá chức năng thận trước và hàng ngày trong quá trình điều trị. Giảm liều khi có các rối loạn chức năng thận như albumin niệu, cặn niệu, máu trong nước tiểu, giảm độ thanh thải creatinin, giảm trọng lượng riêng nước tiểu, tăng BUN, creatinin huyết thanh, hoặc thiểu niệu. Nên ngưng thuốc khi bệnh nhân bị tăng urê huyết hoặc giảm lượng nước tiểu nhanh chóng.
Bệnh nhân lớn tuổi chức năng thận có thể không được đánh giá chính xác bằng các xét nghiệm thông thường BUN và creatinin, nên đánh giá bằng chỉ số độ thanh thải creatinin. Theo dõi chức năng thận đặc biệt quan trọng ở người lớn tuổi.
Chức năng dây thần kinh số VIII nên được theo dõi chặt chẽ ở những bệnh nhân suy thận hoặc những bệnh nhân có chức năng thận bình thường, có dấu hiệu rối loạn chức năng thận trong quá trình điều trị. Nồng độ amikacin trong huyết tương cần được theo dõi để đảm bảo nồng độ trị liệu và tránh nồng độ gây độc. Cần kiểm tra nước tiểu để phát hiện sự giảm trọng lượng nước tiểu, tăng protein niệu và sự xuất hiện các tế bào. Cần kiểm tra định kỳ urê huyết, creatinin huyết, độ thanh thải creatinin.
Ở những bệnh nhân đủ tuổi nên làm thính lực đồ, đặc biệt là ở những bệnh nhân có nguy cơ cao. Khi có các triệu chứng như chóng mặt, hoa mắt, ù tai, ầm ầm trong tai thì nên ngưng thuốc hoặc giảm liều.
Khi dùng đồng thời hoặc nối tiếp với các thuốc có độc tính trên thận như bacitracin, cisplatin, amphotericin B, cephaloridin, paromomycin, viomycin, polymyxin B, colistin, vancomycin hoặc các aminoglycosid khác sẽ làm tăng nguy cơ độc thận và phụ thuộc vào tuổi và tình trạng thiếu nước của cơ thể.
Bệnh nhân bị suy thận sẵn có nên đánh giá chức năng thận trước khi điều trị và định kỳ trong quá trình điều trị, nên giảm liều hoặc kéo dài khoảng cách giữa các liều theo nồng độ creatinin huyết thanh để tránh hiện tượng tích lũy thuốc.
Độc thần kinh: Độc trên tiền đình hoặc thần kinh thính giác, hoặc cả hai. Độc tính trên thính giác xảy ra nhiều hơn ở bệnh nhân suy giảm chức năng thận, sử dụng liều cao hoặc sử dụng kéo dài hơn 5 – 7 ngày, thậm chí có thể xảy ra ở người bình thường. Tấn số điếc xảy ra cao, chỉ được phát hiện khi kiểm tra thính lực. Bệnh nhân bị tổn thương ốc tai và tiền đình thường không có triệu chứng và không hồi phục. Độc trên thần kinh thường gây ra là tổn thương tiền đình, ngoài ra còn có thể biểu hiện sự rối loạn tiền đình, tê, ngứa da, co giật cơ.
Độc trên thần kinh cơ: Amikacin có thể gây giãn cơ, liệt hô hấp ở cả đường tiêm và dùng tại chỗ, đặc biệt ở bệnh nhân dùng thuốc gây mê, giãn cơ như tubocurarin, succinylcholin, decamethonium, atracurium, rocuronium, vecuronium. Khi bị liệt hô hấp thì cần phải hỗ trợ hô hấp. Amikacin không nên sử dụng ở bệnh nhân nhược cơ hoặc những bệnh nhân bị rối loạn cơ bắp như Parkinson vì có thể làm tăng tác động gây yếu cơ.
Phản ứng dị ứng: Thận trọng khi sử dụng amikacin ở bệnh nhân có tiền sử dị ứng với các aminoglycosid và bị tổn thương dây thần kinh thứ tám do streptomycin, dihydrostreptomycin, gentamicin, tobramycin, kanamycin, neomycin, polymyxin B, colistin, cephaloridin hay viomycin. Sử dụng amikacin khi có chỉ định của bác sĩ, khi lợi ích lớn hơn nguy cơ.
Trong thành phần của thuốc tiêm amikacin sulfat có natri bisulfit có thể gây các phản ứng quá mẫn, tỉ lệ quá mẫn với bisulfit không phổ biến và xảy ra nhiều hơn ở các bệnh nhân hen suyễn.
Thận trọng với trẻ em: amikacin nên sử dụng thận trọng ở trẻ sinh non hoặc trẻ sơ sinh vì thận của những bệnh nhân này còn non yếu và kết quả là làm kéo dài thời gian bán thải của thuốc trong huyết tương.
Thận trọng khác
Aminoglycosid được hấp thu nhanh chóng và hầu như hoàn toàn khi dùng tại chỗ (ngoại trừ bàng quang), liên quan với các thủ tục phẫu thuật. Điếc không hồi phục, suy thận và tử vong do giãn cơ đã được báo cáo sau khi rửa vết thương ở cả phẫu thuật nhỏ và lớn với aminoglycosid.
Giống các kháng sinh khác, dùng amikacin có thể gây tăng sinh các vi sinh vật không nhạy cảm. Nếu xuất hiện điều đó, phải tiến hành điều trị thích hợp.
Nhồi máu võng mạc, đôi khi dẫn đến mất tầm nhìn vĩnh viễn đã được báo cáo khi tiêm tĩnh mạch amikacin (tiêm vào mắt).
Khả năng lái xe và vận hành máy móc
Chưa có nghiên cứu về ảnh hưởng của thuốc đến khả năng lái xe và vận hành máy móc. Tuy nhiên thuốc gây ra một số tác dụng phụ như chóng mặt, mất thăng bằng, run, nhược cơ, liệt nên bệnh nhân không được tham gia lái xe và vận hành máy móc.
Thời kỳ mang thai
Aminoglycosid có thể gây hại cho thai nhi khi dùng cho người mang thai.
Nếu dùng amikacin trong khi mang thai hoặc bắt đầu có thai trong khi đang dùng thuốc, người bệnh phải được thông báo là có khả năng nguy hiểm cho thai nhi, kể cả hội chứng nhược cơ. Vì vậy việc dùng thuốc an toàn cho người mang thai chưa được xác định.
Thời kỳ cho con bú
Không biết rõ amikacin có đào thải vào trong sữa hay không. Theo nguyên tắc chung, không cho con bú khi dùng thuốc, vì nhiều thuốc được tiết vào sữa.
Tương tác thuốc
Nên tránh sử dụng đồng thời hoặc nối tiếp amikacin với các tác nhân gây độc thần kinh, thính giác hay độc thận như bacitracin, cisplatin, amphotericin B, ciclosporin, tacrolimus, cephaloridin, paromomycin, viomycin, polymyxin B, colistin, vancomycin hoặc các aminoglycosid khác vì có thể làm gia tăng các tác dụng phụ, cần theo dõi.
Dùng đồng thời amikacin với cephalosporin làm tăng độc tính trên thận.
Sử dụng amikacin với các thuốc lợi tiểu mạnh (ethacrylic hoặc furosemid) có thể làm gia tăng độc tính trên tai. Khi tiêm tĩnh mạch, thuốc lợi tiểu sẽ làm tăng độc tính của amikacin do làm tăng nồng độ của aminoglycosid trong huyết thanh và mô. Nên tránh phối hợp 2 loại thuốc này.
Sử dụng đồng thời amikacin với bisphosphonat làm tăng nguy cơ hạ calci máu.
Làm tăng độc tính trên thận và tai khi dùng chung với các hợp chất platin.
Tránh dùng chung với vitamin B1 vì natri bisulfit có trong thành phần của thuốc có thể phân hủy vitamin B1.
Việc sử dụng amikacin tiêm phúc mạc không được khuyến cáo ở bệnh nhân bị ảnh hưởng của của thuốc giãn cơ, thuốc mê như halothan, d – tubocurarin, succinylcholin and decamethonium vì có thể gây giãn cơ hoặc ức chế hô hấp.
Indomethacin có thể làm tăng nồng độ của thuốc trong huyết tương ở trẻ sơ sinh.
Bảo quản
Bảo quản nơi khô ráo, nhiệt độ không quá 30°C, tránh ánh sáng.
đánh giá nào
Chưa có đánh giá nào.