Thành phần của Thuốc Meloxicam 7.5mg
Thông tin thành phần |
Hàm lượng |
---|---|
Meloxicam |
7.5-mg |
Công dụng của Thuốc Meloxicam 7.5mg
Chỉ định
Thuốc Meloxicam 7.5Mg Domesco được chỉ định dùng trong các trường hợp sau:
Viêm xương khớp và viêm khớp dạng thấp: Meloxicam được chỉ định làm giảm các dấu hiệu và triệu chứng của viêm xương khớp và viêm khớp dạng thấp.
Viêm khớp dạng thấp thiếu niên (JRA) thể viêm ít khớp và thể viêm đa khớp: Meloxicam được chỉ định làm giảm các dấu hiệu và triệu chứng của viêm khớp dạng thấp thiếu niên (JRA) thể viêm ít khớp và thể viêm đa khớp ở bệnh nhân 2 tuổi trở lên.
Dược lực học
Nhóm dược lý: Thuốc kháng viêm non-steroid. Meloxicam có tác dụng giảm đau, kháng viêm, hạ sốt.
Cơ chế tác dụng của meloxicam cũng giống như các thuốc NSAID khác, chưa được hiểu hoàn toàn nhưng có liên quan đến sự ức chế cyclooxygenase (COX-1 và COX-2).
Meloxicam có khả năng ức chế tổng hợp prostaglandin in vitro. Nồng độ meloxicam đạt được trong trị liệu cho tác dụng in vivo. Prostaglandin làm nhạy các dây thần kinh hướng tâm và hoạt hóa tác dụng giảm đau của bradykinin trong các mô hình trên động vật. Prostaglandin là các chất trung gian gây viêm. Do meloxicam là chất ức chế tổng hợp prostaglandin nên tác dụng của meloxicam có thể là do làm giảm prostaglandin ở các mô ngoại vi.
Dược động học
Hấp thu:
Sinh khả dụng tuyệt đối của meloxicam là 89 % sau khi uống liều duy nhất 30 mg. Sau khi uống đa liều, dược động học của meloxicam tuyến tính trong khoảng 7,5 mg đến 15 mg.
Uống meloxicam sau bữa ăn sáng nhiều chất béo (75 g chất béo) sẽ làm tăng nồng độ đỉnh trung bình của thuốc (CmJ khoảng 22 % trong khi mức độ hấp thu (AUC) không đổi.Thời gian đạt nồng độ tối đa khoảng 5 đến 6 giờ. Không phát hiện tương tác dược động học khi sử dụng đồng thời với các thuốc kháng acid.
Phân bố:
Thể tích phân bố trung bình của meloxicam khoảng 10 lít. Ở người, meloxicam gắn kết với protein huyết tương 99,4% (chủ yếu là albumin) trong khoảng liều điều trị. Sau khi uống, meloxicam thấm vào tế bào hồng cầu người dưới 10%.
Sau một liều uống, nồng độ meloxicam trong hoạt dịch tương đương 40 % đến 50 % so với trong huyết tương. Phần tự do trong hoạt dịch gấp 2,5 lần trong huyết tương do albumin trong hoạt dịch thấp hơn so với huyết tương.
Chuyển hóa:
Meloxicam được chuyển hóa chủ yếu ở gan. Chất chuyển hóa của meloxicam gốm 5′-carboxy meloxicam (khoảng 60 % liếu dùng), được tạo thành thông qua P450 bởi quá trình oxy hóa chất chuyền hóa trung gian 5′-hydroxymethyl meloxicam, chất này cũng được bài tiết với một lượng ít hơn (khoảng 9 % liều dùng).
Hoạt động peroxidase của bệnh nhân tạo ra 2 chất chuyền hóa khác, lần lượt chiếm 16 % và 4 % của liều dùng.
Thải trừ:
Meloxicam được thải trừ chủ yếu dưới dạng chất chuyển hóa với mức độ như nhau trong nước tiểu và phân. Chỉ có một lượng rất nhỏ chất chưa chuyển hóa được thải trừ trong nước tiểu (0,2 %) và trong phân (1,6 %).
Mức độ thải trừ qua nước tiều được ghi nhận đối với đa liều 7,5 mg: Lấn lượt là 0,5 %, 6 % và 13 % liều được tìm thấy trong nước tiểu dưới dạng meloxicam, chất chuyển hóa 5′-hydroxymethyl và 5′-carboxy. Có sự thải trừ đáng kể của thuốc qua mật và/hoặc ruột. Điều này chứng minh rằng khi uống cholestyramin sau đơn liều meloxicam đường tĩnh mạch sẽ làm giảm AUC của meloxicam khoảng 50 %.
Thời gian bán thải trung bình khoảng từ 15 đến 20 giờ. Độ thanh thải huyết tương từ 7 đến 9 ml/phút.
Cách dùng Thuốc Meloxicam 7.5mg
Cách dùng
Cân nhắc cẩn thận giữa lợi ích và nguy cơ tiềm ẩn của meloxicam và lựa chọn các liệu pháp điều trị khác trước khi quyết định sử dụng meloxicam. Sử dụng liều thấp nhất có hiệu quả trong thời gian ngắn nhất phù hợp với mục tiêu điều trị cho từng bệnh nhân.
Liều dùng
Sau khi quan sát bệnh nhân đáp ứng với điều trị ban đầu bằng meloxicam, nên điều chỉnh liều cho phù hợp với đáp ứng của từng bệnh nhân.
Ở người lớn, liều tối đa khuyến cáo hàng ngày của meloxicam là 15 mg. Ở bệnh nhân thẩm phân máu, liều tối đa khuyến cáo hàng ngày là 7,5 mg.
Viêm xương khớp và viêm khớp dạng thấp:
Liều khởi đầu và duy trì được khuyến cáo của meloxicam là 7,5 mg, 1 lần/ngày. Một số bệnh nhân có thể tăng liều tới 15 mg, 1 lần/ngày.
Viêm khớp dạng thấp thiếu niên thể viêm ít khớp và thể viêm đa khớp:
Để cải thiện độ chính xác liều lượng cho trẻ em, nên sử dụng meloxicam dạng bào chế khác phù hợp với trẻ hơn.
Để điều trị viêm khớp dạng thấp thiếu niên, liều khuyến cáo của meloxicam là 0,125 mg/kg, 1 lần/ngày, tối đa 7,5 mg/ngày. Không có bằng chứng có thêm lợi ích khi tăng liều trên 0,125 mg/kg/ngày trong các thử nghiệm lâm sàng.
Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Làm gì khi dùng quá liều?
Điều trị triệu chứng và hỗ trợ sau khi quá liều NSAID. Không có thuốc giải độc đặc hiệu. Cân nhắc gây nôn và/hoặc sử dụng than hoạt tính (60 g đến 100 g đối với người lớn, 1 g đến 2g/kg cân nặng đối với trẻ em) và/hoặc thuốc tẩy thẩm thấu đối với bệnh nhân có triệu chứng trong vòng 4 giờ sau khi quá liều hoặc đối với bệnh nhân quá liều nặng. Lợi tiểu cưỡng bức, kiềm hóa nước tiểu, thẩm phân máu hoặc lọc máu có thể không có tác dụng do khả năng gắn kết cao với protein.
Chỉ có kinh nghiệm giới hạn về tình trạng quá liều meloxicam. Cholestyramin được biết có khả năng tăng thải trừ meloxicam. Uống 4 g cholestyramin, 3 lần mỗi ngày làm tăng đào thải meloxicam đã được chứng minh trong thử nghiệm lâm sàng. Sử dụng cholestyramin có thể có tác dụng khi quá liều.
Làm gì khi quên 1 liều?
Bổ sung liều ngay khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu thời gian giãn cách với liều tiếp theo quá ngắn thì bỏ qua liều đã quên và tiếp tục lịch dùng thuốc. Không dùng liều gấp đôi để bù cho liều đã bị bỏ lỡ.
Tác dụng phụ
Khi sử dụng thuốc Meloxicam 7,5Mg Domesco, bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR).
Không rõ tần suất:
Toàn thân: Phản ứng dị ứng, phù mặt, mệt mỏi, sốt, cơn nóng bừng, khó chịu, ngất, giảm cân, tăng cân.
Hệ tim mạch: Đau thắt ngực, suy tim, hạ huyết áp, tăng huyết áp, nhồi máu cơ tim, viêm mạch.
Nguy cơ huyết khối tim mạch.
Hướng dẫn cách xử trí ADR:
Để giảm thiểu tác dụng không mong muốn trên đường tiêu hóa của meloxicam, cần uống thuốc ngay sau khi ăn hoặc dùng kết hợp với thuốc kháng acid và bảo vệ niêm mạc dạ dày.
Khi gặp tác dụng phụ của thuốc, cần ngưng sử dụng và thông báo cho bác sĩ hoặc đến cơ sở y tế gần nhất để được xử trí kịp thời.
Lưu ý
Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.
Chống chỉ định
Thuốc Meloxicam 7.5Mg Domesco chống chỉ định trong các trường hợp sau:
Quá mẫn với meloxicam hay bất kỳ thành phần nào của thuốc.
Bệnh nhân có tiền sử hen suyễn, mày đay hoặc các phản ứng dị ứng khác sau khi sử dụng aspirin hoặc các thuốc NSAID khác. Các phản ứng quá mẫn nghiêm trọng với các thuốc NSAID, đôi khi gây tử vong, đã được báo cáo ở các bệnh nhân này.
Phẫu thuật bắc cầu mạch vành (CABG).
Thận trọng khi sử dụng
Biến cố huyết khối tim mạch:
Bác sĩ cần đánh giá định kỳ sự xuất hiện của các biến cố tim mạch, ngay cả khi bệnh nhân không có các triệu chứng tim mạch trước đó. Bệnh nhân cần được cảnh báo về các triệu chứng của biến cố tim mạch nghiêm trọng và cần thăm khám bác sĩ ngay khi xuất hiện các triệu chứng này.
Bệnh nhân sau nhồi máu cơ tim:
Tránh dùng meloxicam ở bệnh nhân có nhồi máu cơ tim gần đây trừ khi lợi ích cao hơn nguy cơ biến cố huyết khối tim mạch tái phát. Nếu meloxicam được sử dụng cho những bệnh nhân có nhồi máu cơ tim gần đây, cần theo dõi các dấu hiệu thiếu máu cơ tim cục bộ.
Loét, xuất huyết và thủng đường tiêu hóa:
Sử dụng liều thấp nhất có hiệu quả trong thời gian ngắn nhất có thể.
Tránh sử dụng nhiều hơn 1 thuốc NSAID trong cùng 1 thời điểm.
Tránh sử dụng ở những bệnh nhân có nguy cơ cao trừ khi lợi ích cao hơn nguy cơ xuất huyết. Đối với những bệnh nhân này, cũng như với những bệnh nhân có xuất huyết đường tiêu hóa, nên cân nhắc thay thế NSAID bằng những thuốc khác.
Duy trì cảnh báo về các dấu hiệu và triệu chứng loét và xuất huyết đường tiêu hóa trong suốt thời gian điều trị bằng NSAID.
Nếu nghi ngờ có biến cố nghiêm trọng của đường tiêu hóa, đánh giá và điều trị ngay, ngừng sử dụng meloxicam cho tới khi biến cố này không còn.
Khi sử dụng aspirin ở liều thấp để phòng bệnh tim mạch, cần theo dõi bệnh nhân về dấu hiệu xuất huyết đường tiêu hóa.
Ngộ độc gan:
Thông báo cho bệnh nhân về các dấu hiệu và triệu chứng của tổn thương gan. Nếu có dấu hiệu và triệu chứng lâm sàng của bệnh gan tiến triển, hoặc nếu có triệu chứng toàn thân, ngừng sử dụng meloxicam và thực hiện đánh giá lâm sàng cho bệnh nhân.
Tăng huyết áp:
Nên theo dõi huyết áp trong suốt thời gian điều trị bằng NSAID.
Suy tim và phù:
Tránh sử dụng meloxicam cho những bệnh nhân suy tim nặng trừ khi lợi ích cao hơn nguy cơ suy tim nặng hơn. Nếu sử dụng meloxicam cho những bệnh nhân suy tim nặng, cần theo dõi các dấu hiệu nặng thêm của bệnh suy tim.
Độc tính trên thận:
Điều chỉnh lại thể tích tuần hoàn ở bệnh nhân giảm thể tích hay mất nước trước khi sử dụng meloxicam. Theo dõi chức năng thận ở bệnh nhân suy gan hoặc suy thận, suy tim, mất nước hoặc giảm thể’ tích trong suốt thời gian sử dụng meloxicam.
Tránh dùng meloxicam ở những bệnh nhân có bệnh thận tiến triển trừ khi lợi ích cao hơn ngụy cơ làm suy giảm chức năng thận. Nếu sử dụng meloxicam ở những bệnh nhân có bệnh thận tiến triển, theo dõi các dấu hiệu suy giảm chức năng thận ở bệnh nhân.
Tăng kali huyết:
Tăng nồng độ kali huyết đã được báo cáo khi sử dụng NSAID, ngay cả ở một số bệnh nhân không có suy thận.
Hen cấp do nhạy cảm với aspirin: Khi dùng meloxicam cho những bệnh nhân có tiền sử hen suyễn (không nhạy cảm với aspirin), cần theo dõi dấu hiệu và triệu chứng của bệnh hen suyễn.
Các phản ứng da nghiêm trọng:
Thông tin cho bệnh nhân về các dấu hiệu và triệu chứng của phản ứng da nghiêm trọng, ngừng sử dụng meloxicam khi có phát ban da hoặc bất kỳ dấu hiệu quá mẫn nào. Chống chỉ định dùng meloxicam cho bệnh nhân có phản ứng da nghiêm trọng với NSAID trước đó.
Độc tính trên máu:
Nếu bệnh nhân được điều trị bằng meloxicam có triệu chứng thiếu máu, cần theo dõi hemoglobin hoặc hematocrit.
Che giấu dấu hiệu viêm và sốt:
Tác dụng kháng viêm và hạ sốt của meloxicam có thể che giấu dấu hiệu chẩn đoán bệnh nhiễm khuẩn.
Khả năng lái xe và vận hành máy móc
Thuốc có thể gây chóng mặt, buồn ngủ. Vì vậy, cần thận trọng khi dùng cho người đang lái tàu xe, vận hành máy móc.
Thời kỳ mang thai
Chưa có nghiên cứu đầy đủ và được kiểm soát tốt ở phụ nữ mang thai. Meloxicam đi qua hàng rào nhau thai. Phụ nữ mang thai trước 30 tuần, chỉ sử dụng meloxicam trong thời gian mang thai này khi lợi ích cao hơn nguy cơ tiềm ẩn cho thai nhi.
Bắt đầu từ 30 tuần tuổi thai, tránh dùng meloxicam và các NSAID khác cho phụ nữ mang thai do có thể gây đóng sớm ống động mạch ở thai nhi. Nếu meloxicam được sử dụng trong thời gian này của thai kỳ, cảnh báo cho bệnh nhân về nguy cơ tiềm ẩn đối với thai nhi.
Thời kỳ cho con bú
Chưa rõ meloxicam có được bài tiết trong sữa mẹ hay không. Do có nhiều loại thuốc được bài tiết trong sữa mẹ và do khả năng xảy ra các phản ứng có hại nghiêm trọng ở trẻ bú mẹ có dùng meloxicam, nên ngừng cho con bú hoặc ngừng thuốc, cân nhắc tầm quan trọng của thuốc đối với người mẹ.
Tương tác thuốc
Sử dụng đồng thời meloxicam và cyclosporin làm tăng độc tính trên thận của cyclosporin.
Sử dụng đóng thời meloxicam và các thuốc NSAID khác hoặc salicylate (ví dụ: Diflunisal, salsalate) làm tăng độc tính đường tiêu hóa mà tăng ít hoặc không tăng hiệu quả điều trị.
Bảo quản
Bảo quản ở nơi khô, nhiệt độ dưới 30 °C, tránh ánh sáng.
Bảo quản trong bao bì gốc của thuốc.
đánh giá nào
Chưa có đánh giá nào.