Thành phần của Thuốc Kipel 5mg
Thông tin thành phần |
Hàm lượng |
---|---|
Montelukast |
5 mg |
Công dụng của Thuốc Kipel 5mg
Chỉ định
Thuốc Kipel 5 được chỉ định dùng trong các trường hợp sau:
Ðiều trị:
Hen suyễn: Montelukast được chỉ định dự phòng và điều trị hen suyễn mạn tính ở người lớn và trẻ em 12 tháng tuổi trở lên.
Co thắt phế quản gây ra do vận động: Montelukast được chỉ định để phòng ngừa co thắt phế quản do gắng sức ở bênh nhân từ 15 tuổi trở lên.
Viêm mũi dị ứng: Montelukast được chỉ định để làm giảm các triệu chứng viêm mũi dị ứng (viêm mũi dị ứng do thời tiết ở người lớn và trẻ em từ 2 tuổi trở lên, và viêm mũi dị ứng kinh niên ở người lớn và trẻ em từ 6 tháng tuổi trở lên).
Dược lực học
Leukotrienes cysteinyl (LTC4, LTD4, và LTE4) là những sản phẩm chuyển hóa của acid arachidonic và được phóng thích từ các tế bào khác nhau, như các tế bào mast và bạch cầu ái toan. Các icosanoids gắn kết với các thụ thể leukotriene cysteinyl (CysLT). Thụ thể CysLT loại 1 (CysLT 1) được tìm thấy trong đường hô hấp (ở các tế bào cơ trơn và các đại thực bào đường hô hấp) và trên các tế bào tiền viêm khác (như bạch cầu ái toan và một số tế bào gốc tủy). CysLTs tương quan với sinh lý của bệnh hen suyễn và viêm mũi dị ứng. Đối với bệnh hen suyễn, ảnh hưởng qua trung gian leukotrien như phù nề đường hô hấp, co thắt cơ trơn, và hoạt tính tế bào bị thay đổi liên quan đến quá trình viêm. Đối với viêm mũi dị ứng, niêm mạc mũi phóng thích CysLTs sau khi tiếp xúc với chất gây dị ứng trong cả hai phản ứng giai đoạn đầu và cuối và liên quan với các triệu chứng của viêm mũi dị ứng. Kích thích trong mũi với CysLTs biểu hiện tăng sức đề kháng đường hô hấp mũi và các triệu chứng nghẹt mũi.
Montelukast là một hợp chất có hoạt tính đường uống do gắn kết ái lực cao và có chọn lọc với thụ thể CysLT1 (ưu tiên cho các các thụ thẻ đường hô hấp quan trọng về mặt dược lý học khác, chăng hạn nhu receptor prostanoid, cholinergic, hoặc P-adrenergic). Montelukast ức chế hoạt động sinh lý LTD4 tại các thụ thể CysLT1 mà không có bất kỳ hoạt tính chủ vận.
Montelukast gây ức chế thụ thể leukotrien cysteinyl hô hấp bằng khả năng ức chế co thắt phế quản do LTD4 dạng hít ở bệnh nhân hen.
Dược động học
Hấp thu
Montelukast được hấp thu nhanh chóng sau khi uống. Sau khi uống viên nén bao phim 10 mg ở người lớn nhịn ăn, nồng độ đình trung bình trong huyết tương của montelukast (Cmax) đạt được từ 3 đến 4 giờ (Tmax). Sinh khả dụng đường uống trung bình là 64%. Sinh khả dụng đường uống và Cmax không bị ảnh hưởng bởi bữa ăn chính vào buổi sáng.
Đối với viên nhai 4 mg, Cmax trung bình đạt được 2 giờ sau khi uống ở bệnh nhi từ 2 – 5 tuổi trong tình trạng nhịn ăn.
Đối với viên nhai 5 mg, Cmax trung bình đạt được từ 2 đến 2,5 giờ sau khi uống ở người lớn trong tình trạng nhịn ăn. Sinh khả dụng đường uống trung bình là 73% trong tình trạng nhịn ăn so với 63% khi dùng với bữa ăn chính vào buổi sáng.
Phân bố
Hơn 99% Montelukast liên kết với protein huyết tương. Thể tích phân bố trung bình của montelukast ở trạng thái ổn định 8 – 11 lít.
Chuyển hóa
Montelukast chuyển hóa rộng. Trong các nghiên cứu trên liều điều trị, nồng độ trong huyết tương của chất chuyển hóa của montelukast không thể tìm thấy tại trạng thái ổn định ở người lớn và bệnh nhi.
Thải trừ
Độ thanh thải cuà montelukast trong huyết tương trung bình là 45 ml/phút ở người lớn khỏe mạnh. Sau một liều uống montelukast đươc đánh dấu phóng xạ, 86% chất có hoạt tính phóng xạ đã được thu hồi sau 5 ngày trong mẫu phân và < 0,2% được thu hồi trong nước tiểu. Cùng với ước tính sinh khả dụng đường uống montelukast, điều này cho thấy rằng montelukast và chất chuyển hóa của nó hầu hết được bài tiết qua mật.
Trong một số nghiên cứu, nửa đời bán thải montelukast trong huyết tương trung bình khoảng từ 2,7 đến 5,5 giờ ở người trẻ tuổi khỏe mạnh. Dược động học của montelukast gần như tuyến tính với liều uống 50 mg. Trong khi liều dùng một lần mỗi ngày với montelukast 10 mg, có một lượng nhỏ tiền chất tích lũy trong huyết tương (14%).
Quần thể đặc biệt
Giới tính: Dược động học của montelukast tương tự ở nam giới và nữ giới. Người cao tuổi. Nửa đời bán thải trong huyết tương của montelukast là hơi kéo dài hơn ởngười cao tuổi. Không cần điều chỉnh liều ở người cao tuổi
Chủng tộc: Sự khác biệt về dược động học do chủng tộc chưa được nghiên cứu.
Suy gan: Không cần điều chỉnh liều ở bệnh nhân suy gan nhẹ đến trung bình. Dược động học của montelukast ở bênh nhân suy gan nặng hoặc bị viêm gan chưa được đánh giá.
Suy thận: Do montelukast và các chất chuyển hóa của nó không được bài tiết trong nước tiểu, không cần điều chỉnh liều ở những bệnh nhân này.
Thanh thiếu niên và bệnh nhi
Nồng độ trong huyết tương của montelukast sau khi dùng viên nén bao phim 10 mg ở thanh thiếu niên 15 năm tuổi và ở người trưởng thành tương tự nhau. Viên nén bao phim 10 mg được khuyến cáo sử dụng cho bệnh nhân trên 15 tuổi. Phơi nhiễm hệ thống trung bình của viên nhai 4 mg ở bệnh nhi từ 2 đến 5 tuồi và viên nhai 5 mg ở bệnh nhi 6 – 14 tuổi tương tự với phơi nhiễm hệ thống trung bình của viên nén bao phim 10 mgở người lớn. Viên nhai 5 mg nên được dùng cho bệnh nhi từ 6 đến 14 mồi và viên nhai 4 mg nên được sử dựng cho bệnh nhi từ 2 – 5 mổi.
Ở trẻ em 6 – 11 tháng tuổi, phơi nhiễm hệ thống với montelukast và thay đổi nồng độ của montelukast trong huyết tương cao hơn so với khi quan sát ở người lớn.
Cách dùng Thuốc Kipel 5mg
Cách dùng
Thuốc dùng dạng viên nhai.
Liều dùng
Hen suyễn:
Montelukast nên uống mỗi ngày một lần vào buổi tối. Các liều sau đây được khuyến cáo:
Người lớn và thanh thiếu niên 15 tuổi trở lên: 1 viên 10 mg.
Bệnh nhi từ 6 – 14 tuổi: 1 viên nhai 5 mg.
Bệnh nhi từ 2 – 5 tuổi: 1 viên nhai 4 mg.
An toàn và hiệu quả ở bệnh nhi dưới 12 tháng tuổi bị hen suyễn chưa được thiết lập.
Chưa có thử nghiệm lâm sàng ở bệnh nhân hen suyễn để đánh giá hiệu quả tương đối của liều vào buổi sáng so với buổi tối. Dược động học của montelukast có tương tự hay không khi dùng thuốc vào buổi sáng hoặc buổi tối. Hiệu quả đã chứng minh cho bệnh hen suyễn khi dùng montelukast vào buổi tối không có liên quan đến giờ ăn.
Co thắt phế quản gây ra do vận động (EIB) ở bệnh nhân 15 tuổi trở lên:
Để phòng ngừa co thắt phế quản do vận động (EIB), dùng liều duy nhất montelukast 10 mg nên được uống ít nhất 2 giờ trước khi luyện tập. Liều kế tiếp không nên uống trong vòng 24 giờ của liều trước đó. Bệnh nhân dùng montelukast mỗi ngày với chỉ định khác (kể cả bệnh hen suyễn mạn tính) nên uống liều bổ sung để ngăn chặn co thắt phế quản do vận động (EIB). Tất cả các bệnh nhân nên có sẵn thuốc giải cứu chủ vận β tác dụng ngắn. An toàn và hiệu quả ở bênh nhi nhỏ hơn 15 tuổi chưa được thiết lập. Dùng hàng ngày montelukast để điều trị bệnh hen suyễn mãn tính chưa được thiết lập để ngăn các đợt cấp tính của co thắt phế quản do gắng sức EIB.
Viêm mũi dị ứng:
Đối với viêm mũi dị ứng, nên uống montelukast một lần mỗi ngày. Hiệu quả đã được chứng minh đối với viêm mũi dị ứng do thời tiết khi dùng montelukast vào buổi sáng hoặc buổi tối mà không liên quan đến bữa ăn. Thời gian uống có thể thay đổi tùy thuộc vào tình trạng của mỗi bệnh nhân.
Các liều sau đây để điều trị các triệu chứng của viêm mũi dị ứng do thời tiết được khuyến cáo:
Người lớn và thanh thiếu niên từ 15 tuổi trở lên: 1 viên nén 10 mg.
Bệnh nhi từ 6 đến 14 tuổi: 1 viên nhai 5 mg.
Bệnh nhi từ 2 đen 5 tuổi: 1 viên nhai 4 mg.
An toàn và hiệu quả ở bệnh nhi dưới 2 tuổi với viêm mũi dị ứng do thời tiết chưa được thiết lập.
Các liều sau đây để điều trị các triệu chứng của viêm mũi dị ứng kinh niên được khuyến cáo:
Người lớn và thanh thiếu niên từ 15 mổi trở lên: 1 viên nén 10 mg
Bệnh nhi từ 6 đến 14 tuổi: 1 viên nhai 5 mg.
Bệnh nhi từ 2 đến 5 tuổi: 1 viên nhai 4 mg
An toàn và hiệu quả ở bệnh nhi dưới 6 tháng tuổi với viêm mũi dị ứng kinh niên chưa được thiết lập.
Hen suyễn vì viêm mũi dị ứng:
Bênh nhân với bệnh hen suyễn và viêm mũi dị ứng nên uống một liều duy nhất motelukast hàng ngày vào buổi tối.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Làm gì khi dùng quá liều?
Chưa có thông tin cụ thể về điều trị quá liều với montelukast. Các tác dụng phụ thường xuyên xảy ra nhất liên quan tới dữ liệu an toàn của montelukast bao gồm đau bụng, buồn ngủ, khát nước, nhức đầu, ói múa và tăng hoạt động tâm thần.
Làm gì khi quên 1 liều?
Nếu quên dùng một liều thuốc, hãy uống càng sớm càng tốt khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và uống liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Không uống gấp đôi liều đã quy định.
Tác dụng phụ
Khi sử dụng thuốc Kipel 5, bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR).
Thường gặp, ADR > 1/100
-
Tâm thần: Đau đầu, cúm, suy nhược/mệt mỏi, chóng mặt.
-
Hô hấp: Nghẹt mũi, ho.
-
Tiêu hóa: Đau bụng, ho, khó tiêu, viêm dạ dày ruột.
-
Chuyển hóa: Tăng ALT, tăng AST.
-
Tiết niệu: Đái ra mủ.
-
Khác: Đau răng.
Không xác định tần suất
-
Rối loạn hệ thống máu và bạch huyết: Khuynh hướng tăng chảy máu.
-
Rối loạn hệ thống miễn dịch: Phản ứng quá mẫn bao gồm phản ứng phản vệ, rất hiếm khi gặp xâm nhiễm bạch cầu gan.
-
Rối loạn tâm thần: Kích động bao gồm hành vi hung hăng, chống trả, lo sợ, trầm càm, giấc mơ bất thường, ảo giác, mất ngủ, khó chịu, bồn chồn, chứng mộng du, ý muốn và hành vi tự tử (bao gồm cả tự tử), run.
-
Rối loạn hệ thống thần kinh: Buồn ngủ. Dị cảm/giảm cảm giác, co giật.
-
Rối loạn tim mạch: Đánh trống ngực.
-
Rối loạn hô hấp, lồng ngực và trung thất: Chảy máu cam.
-
Rối loạn tiêu hóa: Tiêu chảy, khó tiêu, buồn nôn, rất hiếm khi viêm tụy, nôn mửa.
-
Rối loạn gan mật: Hiếm gặp viêm gan ứ mật, tổn thương tế bào gan, và tổn thương câu trúc gan đã được báo cáo ở những bênh nhân điều trị với montelukast. Hầu hết các tác dụng không mong muốn này xảy ra do sự kết hợp với các tác nhân gây nhiễu khác, chẳng hạn như sử dụng các thuốc khác, hoặc khi, montelukast sử dụng ở bệnh nhân có tiên sử về bệnh gan do rượu hoặc các dạng viêm gan khác.
-
Các rối loạn da và mô dưới da: Phù mạch, bầm tím, có nhiều bứu cứng, ban đỏ, ngứa, mày đay.
-
Rối loạn cơ xương vì mô liên kết: Đau khớp, đau cơ cũng nhu chuột rút.
-
Rối loạn chung: Phù nề.
Trong một số trường hợp hiếm gặp, bệnh nhân bị bệnh hen suyễn điều trị với montelukast có thể biểu hiện tăng bạch cầu ái toan hệ thống, đôi khi biểu hiện các đặc tính viêm mạch lâm sàng giống hội chứng Churg-Strauss, một tình trạng mà thường được điều trị với liều thấp corticosteroid hệ thống. Các tình trạng này thông thường, nhưng không phải luôn luôn có liên quan với việc giảm liệu pháp corticosteroid đường uống. Bác sĩ nên cảnh báo với tăng bạch cầu ái toan, viêm mạch phát ban, các triệu chứng phổi xấu hơn, biến chứng tim, và/hoặc bệnh lý thần kinh biểu hiện ở bệnh nhân. Một mối quan hệ nhân quá giữa montelukast và tinh trạng này chưa được thiết lập.
Hướng dẫn cách xử trí ADR
Thông báo cho Bác sĩ các tác dụng phụ gặp phải khi sử dụng thuốc.
Lưu ý
Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.
Chống chỉ định
Thuốc Kipel 5 chống chỉ định trong các trường hợp sau:
-
Quá mẫn cảm với bất cứ thành phần nào của sản phẩm này.
Thận trọng khi sử dụng
Thận trọng chung:
Montelukast không được chỉ định để sử dụng trong co thắt phế quản nghịch trong các cơn hen cấp, bao gồm cả bệnh hen.
Bệnh nhân cần được tư ván để có sẵn thuốc giải cứu thích hợp. Điều trị với montelukast có thể được tiếp tục trong các đợt kịch phát cấp tính cùa bệnh hen suyễn. Bênh nhân có đợt kịch phát hen suyễn sau vận động nên có sẵn thuốc chủ vận β dạng hít tác dụng ngắn để ứng cứu.
Trong khi các liều corticosteroid dạng hít có thể được giảm dần theo giám sát y tế, không nên dùng montelukast thay thế một cách đột ngột các corticosteroid dạng hít hoặc đường uống.
Bệnh nhân được biết mẫn cảm với thuốc aspirin nên tiếp tục tránh dùng aspirin hoặc các kháng viêm không steroid trong khi dùng montelukast. Mặc dù montelukast có hiệu quả trong việc cải thiện chức năng đường hô hấp ở bệnh nhân hen mẫn cảm với Aspirin theo tài liệu, nhưng không hiệu quả trong cắt cơn co thắt phế quản do aspirin và các thuốc kháng viêm không steroid khác ở bệnh nhân hen mẫn cảm với thuốc aspirin.
Trường hợp tâm thần kinh:
Trường hợp tẫm thần kinh đã được báo cáo ở bệnh nhân lớn tuổi, thanh thiếu niên, và trẻ em khi dùng montelukast. Các trường hợp được báo cáo như kích động, hành vi hung hảng hoặc chống trả, lo sợ, trầm cảm, giấc mơ bất thường, ảo giác, mất ngủ, khó chịu, bồn chồn, ý muốn và hành vi tự tử (kể cả tử tự), và run.
Cả bệnh nhân và bác sĩ cần được cảnh báo đối với trường hợp tâm thần kinh. Bệnh nhân cần thông báo cho bác sĩ cùa họ nếu có xảy ra nhũng thay đổi tâm thần kỉnh. Bác sĩ nên cẩn thận đánh giá giữa nguy cơ và lợi ích của việc tiếp tục điều trị với montelukast nếu trường hợp đó xảy ra.
Tăng bạch cầu ái toan:
Trong một số trường hợp hiếm gặp, bệnh nhân bị bệnh hen suyễn điều trị với montelukast có thể biểu hiện tăng bạch cầu ái toan hệ thống, đôi khi biểu hiện các đặc tính lâm sàng của viêm mạch đặc trưng cùa hội chúng Churg-Strauss, một tình trạng mà đã được điều trị bằng liệu pháp corticosteroid hệ thống.
Phenlyketon niệu:
Bệnh nhân bị Phenlyketon niệu nên được thông báo là viên nhai 5 mg và 4 mg có chứa phenylalanin (một thành phần của aspartam), 2.0 mg phenylalanin/viên nhai 4 mg và 2,5 phenylalanin/viên nhai 5 mg.
Khả năng lái xe và vận hành máy móc
Chưa có chứng cứ cho thấy montelukast ảnh hưởng đến khả năng lái xe và vận hành máy móc. Mặc dù vậy, trong một số trường hợp hiếm gặp, có thể gặp phải tình trạng chóng mặt, buồn ngủ.
Thời kỳ mang thai
Chưa có nghiên cứu đầy đủ và có kiểm soát ở phụ nữ mang thai. Montelukast chỉ sử dụng cho phụ nữ mang thai khi thật cần thiết.
Thời kỳ cho con bú
Người ta chưa biết montelukast có bài tiết qua sữa mẹ hay không, cần thận trọng dùng montelukast ở phụ nữ cho con bú.
Tương tác thuốc
Không cần điều chỉnh liều khi dùng montelukast đồng thời với theophyllin, prednison, prednisolon, thuốc tránh thai, terfenadin, digoxin, warfarin, kích thích tố tuyến giáp, thuốc ngủ an thần, chống viêm không streroidal, benzodiazepin, thuỗc thông mũi, và chất cảm ứng enzym cytochrom P450 (CYP).
Chất gây ung thư, đột biến, giảm khả năng sinh sản
Montelukast đã được chứng minh không có bằng chứng về hoạt tính gây đột biến gen hoặc đột biến tế bào.
Bảo quản
Bảo quản dưới 30°C ở nơi khô.
đánh giá nào
Chưa có đánh giá nào.