Thành phần của Thuốc Miaryl 4mg
Thông tin thành phần |
Hàm lượng |
---|---|
Glimepiride |
4mg |
Công dụng của Thuốc Miaryl 4mg
Chỉ định
Thuốc Miaryl 4mg Hasan được chỉ định dùng trong các trường hợp sau:
- Ðiều trị đái tháo đường không phụ thuộc insulin (đái tháo đường tuýp 2) ở người lớn, khi không kiểm soát được glucose huyết bằng chế độ ăn, luyện tập và giảm cân.
Dược lực học
Glimepiride là một sulfonamide dùng đường uống, có tác dụng hạ glucose huyết, thuộc nhóm sulfonylurea. Tác dụng chủ yếu của glimepiride là kích thích giải phóng insulin từ các tế bào beta đảo Langerhans của tuyến tụy.
Glimepiride liên kết với thụ thể ở màng của tế bào beta, làm đóng các kênh kali phụ thuộc ATP gây khử cực màng, làm mở kênh calci, khiến cho ion calci tăng xâm nhập vào bên trong tế bào, kích thích giải phóng insulin ra khỏi tế bào.
Ngoài ra, glimepiride cũng có tác dụng ngoài tụy. Glimepiride cải thiện sự nhạy cảm của các mô ngoại vi đối với insulin và làm giảm sự thu nạp insulin ở gan. Glimepiride làm tăng rất nhanh số lượng các chất chuyên chở glucose qua màng tế bào cơ và tế bào mỡ, làm tăng thu nạp glucose vào các mô cơ và mô mỡ.
Chất chuyển hóa hydroxy của glimepiride cũng có tác dụng hạ glucose huyết nhẹ nhưng chỉ đóng góp một phần nhỏ vào tác dụng hạ glucose huyết toàn phần.
Dược động học
Hấp thu
Glimepiride có sinh khả dụng rất cao. Thức ăn không làm thay đổi đáng kể sự hấp thu của thuốc, nhưng tốc độ hấp thu có chậm hơn. Nồng độ đỉnh trong huyết tương đạt được khoảng 2 giờ 30 phút sau khi uống thuốc.
Phân bố
Glimepiride có thể tích phân bố rất thấp (khoảng 8,8 L) tương tự như thể tích phân bố của albumin. Glimepiride liên kết mạnh với protein huyết tương (> 99%).
Chuyển hóa
Glimepiride chủ yếu bị chuyển hóa ở gan thành hai dẫn chất là hydroxy và carboxy của glimepiride.
Thải trừ
Glimepiride có độ thanh thải thấp (xấp xỉ 48 mL/phút). Thời gian bán thải của glimepiride là 5 – 8 giờ, nhưng khi dùng liều cao, thời gian bán thải sẽ dài hơn. 58% các chất chuyển hóa thải trừ qua nước tiểu và 35% qua phân. Trong nước tiểu, không thấy glimepiride ở dạng chưa chuyển hóa. Hai dẫn chất là hydroxy và carboxy của glimepiride đều thấy trong phân và nước tiểu. Glimepiride bài tiết được qua sữa trong nghiên cứu ở động vật, thuốc qua được hàng rào nhau thai, nhưng qua hàng rào máu não rất kém.
Cách dùng Thuốc Miaryl 4mg
Cách dùng
Miaryl 4 mg Hasan dùng đường uống.
Uống thuốc Miaryl 4 mg Hasan 1 lần trong ngày, vào trước hoặc ngay trong bữa ăn sáng có nhiều thức ăn, hoặc trước bữa ăn chính đầu tiên trong ngày. Nuốt nguyên viên thuốc, không nhai, với khoảng nửa cốc nước.
Liều dùng
Liều dùng tùy thuộc glucose huyết, đáp ứng và dung nạp thuốc của bệnh nhân. Nên dùng liều thấp nhất mà đạt được mức glucose huyết mong muốn.
Liều khởi đầu: 1 mg/ngày.
Sau đó, cứ mỗi 1 – 2 tuần, nếu chưa kiểm soát được glucose huyết, thì tăng liều thêm 1 mg/ngày cho đến khi kiểm soát được glucose huyết. Liều tối đa của glimepiride là 8 mg/ngày. Thông thường, bệnh nhân đáp ứng với liều 1 – 4 mg/ngày. Liều cao hơn 4 mg/ngày chỉ có kết quả tốt hơn ở một số trường hợp đặc biệt.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Các trường hợp cần điều chỉnh liều
Sau khi uống 1 mg glimepiride mà đã có hiện tượng hạ glucose huyết thì bệnh nhân có thể chỉ cần điều trị bằng chế độ ăn và luyện tập.
Khi bệnh đã được kiểm soát, glucose huyết ổn định, thì độ nhạy cảm với insulin được cải thiện, do đó, nhu cầu glimepiride có thể giảm sau khi điều trị được một thời gian. Cần phải thay đổi liều glimepiride để tránh bị tụt glucose huyết khi:
-
Cân nặng của bệnh nhân thay đổi.
-
Sinh hoạt của bệnh nhân thay đổi.
-
Có sự kết hợp với thuốc hoặc các yếu tố có thể làm tăng hoặc giảm glucose huyết.
Bệnh nhân suy giảm chức năng gan, thận
Suy giảm chức năng thận: Liều khởi đầu 1 mg/lần/ngày. Liều có thể tăng lên, nếu nồng độ glucose huyết lúc đói vẫn cao. Nếu hệ số thanh thải creatinine dưới 22 mL/phút, 1 mg/lần/ngày, không cần phải tăng hơn.
Suy giảm chức năng gan: Chưa được nghiên cứu.
Suy thận nặng hoặc suy gan nặng: Phải chuyển sang dùng insulin.
Chuyển từ thuốc điều trị đái tháo đường khác sang glimepiride: Liều khởi đầu 1 mg/lần/ngày, rồi tăng liều dần như trên, dù bệnh nhân đã dùng đến liều tối đa của thuốc chữa đái tháo đường trước đây đã dùng.
Nếu thuốc dùng trước đó có thời gian tác dụng kéo dài (như chlorpropamide), hoặc có tương tác cộng hợp với glimepiride, có thể phải cho bệnh nhân nghỉ thuốc trong một thời gian (1, 2 hoặc 3 ngày tùy theo thuốc dùng trước đó).
Dùng phối hợp glimepiride và metformin hoặc glitazone: Khi dùng glimepiride đơn độc mà không kiểm soát được glucose huyết , có thể dùng phối hợp với metformin hoặc glitazone. Cần điều chỉnh liều, bắt đầu từ liều thấp của mỗi thuốc, sau tăng dần lên cho đến khi kiểm soát được glucose huyết. Khi sử dụng đồng thời glimepiride và metformin, các nguy cơ tụt đường huyết liên quan đến glimepiride vẫn tiếp tục và có thể tăng lên. Cần phải thận trọng.
Dùng phối hợp glimepiride và insulin: Sau khi dùng glimepiride được một thời gian, nếu dùng glimepiride đơn độc 8 mg/ngày mà không kiểm soát được glucose huyết, có thể phối hợp thêm với insulin, bắt đầu từ liều insulin thấp, rồi tăng dần cho đến liều kiểm soát được glucose huyết. Khi kết quả đã ổn định, cần giám sát kết quả phối hợp thuốc bằng cách theo dõi glucose huyết hằng ngày.
Làm gì khi dùng quá liều?
Nếu phát hiện đã dùng một liều quá lớn hoặc uống dư một liều, phải báo ngay cho thầy thuốc giải quyết trước khi xuất hiện các biểu hiện quá liều.
Triệu chứng
Quá liều dẫn đến cơn tụt glucose huyết: Nhức đầu, người mệt lả, run rẩy, vã mồ hôi, da ẩm lạnh, lo lắng, nhịp tim nhanh, huyết áp tăng, hồi hộp, bứt rứt, tức ngực, loạn nhịp tim, đói cồn cào, buồn nôn, nôn, buồn ngủ, giảm tập trung, giảm linh hoạt, giảm phản ứng, rối loạn lời nói, rối loạn cảm giác, liệt nhẹ, chóng mặt, rối loạn thị giác, ngủ gà, trầm cảm, lú lẫn, mất tri giác dẫn đến hôn mê. Khi hôn mê, thở nông, nhịp tim chậm. Bệnh cảnh lâm sàng của cơn tụt glucose huyết nặng có thể giống như một cơn đột quỵ. Có thể tới 24 giờ sau khi uống triệu chứng mới xuất hiện.
Xử trí
Trường hợp nhẹ: Cho uống glucose hoặc đường trắng 20 – 30 g hòa vào một cốc nước và theo dõi glucose huyết. Cứ sau khoảng 15 phút lại cho uống một lần, cho đến khi glucose huyết trở về giới hạn bình thường.
Trường hợp nặng: Bệnh nhân hôn mê hoặc không uống được, phải tiêm ngay 50 ml dung dịch glucose 50% nhanh vào tĩnh mạch. Sau đó, phải truyền tĩnh mạch chậm dung dịch glucose 10 – 20% để nâng dần glucose huyết lên đến giới hạn bình thường. Cần theo dõi liên tục glucose huyết đến 24 – 48 giờ, vì rất dễ xuất hiện tụt glucose huyết tái phát. Nếu nặng quá, có thể cho glucagon 1 mg tiêm dưới da hoặc bắp thịt. Nếu uống quá nhiều glimepiride, cần rửa dạ dày và cho uống than hoạt.
Làm gì khi quên 1 liều?
Nếu bạn quên một liều thuốc, hãy dùng càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Lưu ý rằng không nên dùng gấp đôi liều đã quy định.
Tác dụng phụ
Khi sử dụng thuốc Miaryl 4 mg Hasan 10 X 10, bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR).
Thường gặp, ADR > 1/100
-
Tiêu hóa: Buồn nôn, nôn, đau tức ở vùng thượng vị, đau bụng, tiêu chảy.
-
Thần kinh: Hoa mắt, chóng mặt, nhức đầu.
-
Mắt: Rối loạn thị giác tạm thời do sự thay đổi về mức glucose huyết.
Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100
-
Quá mẫn: Phản ứng dị ứng hoặc giả dị ứng, mẩn đỏ, mày đay, ngứa.
Hiếm gặp, 1/10000 < ADR < 1/1000
-
Gan mật: Tăng enzyme gan, vàng da, suy giảm chức năng gan.
-
Huyết học: Giảm tiểu cầu nhẹ hoặc nặng, thiếu máu tán huyết, giảm hồng cầu, giảm bạch cầu, mất bạch cầu hạt.
-
ADR khác: Viêm mạch máu dị ứng, mẫn cảm với ánh sáng.
Hướng dẫn cách xử trí ADR
Tác dụng không mong muốn quan trọng nhất là tụt glucose huyết. Khi xảy ra tụt glucose huyết, cần thực hiện như mục “quá liều”.
Thông báo cho bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc. Thông thường các ADR nói trên sẽ giảm dần và tự hết trong quá trình điều trị. Trường hợp xảy ra quá nặng thì phải ngừng thuốc.
Lưu ý
Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.
Chống chỉ định
Thuốc Miaryl 4 mg Hasan 10 X 10 chống chỉ định trong các trường hợp sau:
-
Đái tháo đường phụ thuộc insulin (đái tháo đường tuýp 1).
-
Nhiễm toan ceton do đái tháo đường, tiền hôn mê hoặc hôn mê do đái tháo đường, hôn mê tăng áp lực thẩm thấu do đái tháo đường và những trường hợp mắc các bệnh cấp tính. Những trường hợp này cần dùng insulin.
-
Bệnh nhân suy thận nặng, suy gan nặng.
-
Phụ nữ có thai hoặc muốn có thai, phụ nữ cho con bú (riêng phụ nữ cho con bú, nếu ngừng cho bú thì có thể dùng glimepiride).
-
Bệnh nhân mẫn cảm với glimepiride, bệnh nhân đã từng bị dị ứng, mẫn cảm với sulfonamide hoặc mẫn cảm với một thành phần nào đó có trong thuốc.
Thận trọng khi sử dụng
Tuy dùng thuốc, bệnh nhân vẫn phải thực hiện nghiêm túc chế độ ăn uống và tập luyện hợp lý.
Cần hiểu rõ nguyên nhân, các biểu hiện và cách xử trí tai biến tụt glucose huyết. Glimepiride cũng như các sulfonyurea khác có thể gây tụt glucose huyết. Bệnh nhân dinh dưỡng kém, suy thượng thận, suy gan, suy tuyến yên, đặc biệt là suy thận rất dễ tụt glucose huyết khi dùng glimepiride.
Bệnh nhân đang ổn định với chế độ điều trị bằng glimepiride có thể trở nên không kiểm soát được glucose huyết khi bị stress, chấn thương, phẫu thuật, nhiễm trùng, sốt cao. Khi đó, nên dùng insulin phối hợp với glimepiride hoặc dùng đơn độc insulin thay cho glimepiride.
Dùng glimepiride cũng như dùng thuốc hạ glucose huyết khác tuy đã kiểm soát được glucose huyết nhưng sau một thời gian có thể không kiểm soát được glucose huyết nữa. Khi đó, phải tăng liều hoặc dùng phối hợp với metformin, glitazone hoặc với insulin.
Cần chú ý đặc biệt đến hiện tượng tụt glucose huyết ở bệnh nhân cao tuổi, bệnh nhân dùng thuốc chẹn beta hoặc thuốc ức chế giao cảm vì rất khó phát hiện. Nếu có tụt glucose huyết thì phải xử trí kịp thời.
Cần định kỳ theo dõi glucose huyết và cứ 3 – 6 tháng một lần định lượng HbA1C để nếu cần, phải thay đổi phác đồ điều trị.
Khả năng lái xe và vận hành máy móc
Khi bắt đầu dùng glimepiride, khi thay đổi trị liệu hoặc khi dùng không đều đặn làm cho sự linh hoạt hoặc phản ứng của bệnh nhân có thể giảm, ảnh hưởng đến khả năng lái xe hoặc vận hành máy móc.
Thời kỳ mang thai
Phân loại thuốc dùng cho phụ nữ có thai theo Cục quản lý Dược phẩm Úc (TGA): C.
Phân loại thuốc dùng cho phụ nữ có thai theo Cục quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ (FDA): C.
Thuốc có độc tính trên phôi, gây độc cho thai và có thể gây quái thai. Vì vậy, glimepiride chống chỉ định cho phụ nữ mang thai. Phải báo ngay cho thầy thuốc để chuyển sang dùng insulin và phải điều chỉnh liều insulin để giữ glucose huyết luôn ở mức gần bình thường.
Thời kỳ cho con bú
Glimepiride bài tiết được qua sữa mẹ. Vì vậy, chống chỉ định dùng glimepiride cho phụ nữ cho con bú. Phải dùng insulin để thay thế. Nếu bắt buộc phải dùng glimepiride thì phải ngừng cho con bú.
Tương tác thuốc
Các thuốc có tiềm năng làm tăng tác dụng hạ glucose huyết của glimepiride như insulin, các thuốc khác làm hạ glucose huyết, chloramphenicol, dẫn chất coumarin, cyclophosphamide, disopyramide, ifosfamide, thuốc ức chế MAO, thuốc kháng viêm không steroid (acid paraaminosalicylic, các salicylate, phenylbutazone, oxyphenbutazone, azapropazone), probenecid, miconazole, các quinolone, các sulfonamide, thuốc chẹn beta, thuốc ức chế enzyme chuyển, các steroid đồng hóa và nội tiết tố sinh dục nam.
Khi phối hợp một trong các thuốc trên với glimepiride, có thể dẫn đến nguy cơ bị tụt glucose huyết rất nguy hiểm. Khi đó, phải điều chỉnh, giảm liều glimepiride.
Các thuốc làm tăng glucose huyết khi phối hợp với glimepiride như các thuốc lợi tiểu, đặc biệt là thuốc lợi tiểu thiazide, corticosteroid, diazoxide, catecholamine và các thuốc giống thần kinh giao cảm khác, glucagon, acid nicotinic (liều cao), estrogen và thuốc tránh thai có estrogen, phenothiazine, phenytoin, hormone tuyến giáp, rifampicin có thể dẫn đến tăng glucose huyết, không kiểm soát được glucose huyết nữa. Khi đó, phải điều chỉnh tăng liều glimepiride.
Bảo quản
Bảo quản trong bao bì kín, nơi khô, nhiệt độ không quá 300C.
đánh giá nào
Chưa có đánh giá nào.