Thành phần của Thuốc Troysar AM
Thông tin thành phần |
Hàm lượng |
---|---|
Losartan |
50 mg |
Amlodipine |
5 mg |
Công dụng của Thuốc Troysar AM
Chỉ định
Thuốc Troysar Am được chỉ định trong các trường hợp sau:
- Troysar Am dùng để điều trị khi tăng huyết áp và/hoặc CAD, nên sử dụng Losartan 50 mg và Amlodipin 5 mg giống như sử dụng đồng thời 2 loại thuốc riêng lẻ, sử dụng nên phối hợp thể hiện sự tối ưu và có thể thay thế những loại riêng lẻ.
- Tăng huyết áp.
- Bệnh động mạch vành (Coronary Artery Disease – CAD).
- Đau thắt ngực ổn định mãn tính.
- Đau thắt ngực (Prinzmetal hoặc biến thể đau thắt ngực).
- Chụp X-quang mạch máu dữ liệu CAD.
Dược lực học
Losartan
Angiotensin II [hình thành từ angiotensin I trong một phản ứng xúc tác bằng enzym chuyển đổi angiotensin (ACE, kininase II)], là một tác nhân gây co mạch mạnh, hormon tạo mạch máu của các hệ thống renin angiotensin và một thành phần quan trọng trong bệnh lý tăng huyết áp. Nó cũng kích thích vỏ thượng thận tiết aldosterone.
Losartan và chất chuyển hóa hoạt động chủ yếu ngăn chặn sự co mạch và tác động tiết aldosterone của angiotensin II bằng cách ngăn chặn chọn lọc những gắn kết của angiotensin II với các thụ thể AT1 tại nhiều mô, (ví dụ, mạch máu cơ trơn, tuyến thượng thận). Cũng có một thụ thể AT2 tại nhiều mô nhưng không tác động cân bằng nội mô tim mạch.
Losartan cũng như chất chuyển hóa hoạt động không ức chế ACE (kininase II, các enzim chuyển đổi angiotensin I thành angiotensin II và Bradykinin thoái hóa); cũng không gắn kết hoặc ngăn chặn thụ thể nội tiết tố khác hoặc kênh ion. Losartan ức chế có hiệu lực tăng huyết áp của angiotensin II (cũng như angiotensin I) dạng tiêm. Một liều 100 mg ức chế có hiệu lực tăng huyết áp bằng khoảng 85% đỉnh điểm và tiếp tục ức chế 25 – 40% trong 24 giờ.
Loại bỏ phản hồi tiêu cực của angiotensin II làm tăng 2 – 3 lần hoạt động của renin huyết tương và kết quả làm tăng nồng độ angiotensin II trong huyết tương ở bệnh nhân tăng huyết áp. Losartan không ảnh hưởng đến các phản ứng Bradykinin, trong khi thuốc ức chế ACE làm tăng phản ứng Bradykinin. Nồng độ Aldosterone giảm khi dùng Losartan. Mặc dù ảnh hưởng của Losartan lên sự tiết aldosterone, quan sát thấy tác động rất ít đến kali huyết thanh.
Có một hiệu ứng tăng nhẹ acid uric niệu dẫn đến sự giảm tối thiểu axit uric trong huyết thanh (có nghĩa là giảm < 0,4 mg/dl) khi dùng đường uống. Hiệu quả của Losartan trong vòng một tuần, nhưng trong một số trường hợp, có hiệu lực tối đa có thể xảy ra trong 3-6 tuần. Không có hiện tượng rõ ràng sau khi ngưng đột ngột Losartan.
Amlodipin
Amlodipin là một chất đối kháng calci dihydropyridin (đối kháng ion canxi hoặc chẹn kênh chậm) mà ức chế sự trao đổi qua màng của các ion canxi vào trong cơ trơn mạch máu và cơ tim. Amlodipin liên kết với cả hai dihydropyridin nondihydropyridine. Amlodipin ức chế dòng ion canxi qua màng tế bào có chọn lọc, với tác động mạnh hơn vào tế bào cơ trơn mạch máu hơn vào tế bào cơ tim.
Nồng độ canxi huyết thanh không bị ảnh hưởng bởi amlodipin. Amlodipin là một chất gây giãn động mạch ngoại biên tác động vào cơ trơn mạch máu gây giảm sức đề kháng mạch máu ngoại biên và giảm huyết áp. Các cơ chế làm giảm đau thắt ngực của amlodipin bao gồm:
Huyết động lực học:
Amlodipin làm giãn mạch dẫn đến giảm sự hoạt động và duy trì huyết áp. Sự giảm huyết áp không kèm theo một sự thay đổi đáng kể nhịp tim hoặc nồng độ catecholamine huyết tương ở liều điều trị mãn tính. Với liều điều trị mãn tinh hàng ngày, hiệu quả hạ huyết áp được duy trì ít nhất 24 giờ. Nồng độ trong huyết thanh tương ứng với hiệu quả ở những bệnh nhân trẻ và già.
Ở bệnh nhân tăng huyết áp có chức năng thận bình thường, liều điều trị của Amlodipin làm giảm sự đề kháng của mạch thận và tăng tỷ lệ lọc cầu thận và tác động lên lưu lượng thận huyết thanh mà không có sự thay đổi tỷ lệ lọc hoặc protein niệu.
Như những thuốc chẹn kênh calci khác, đo huyết động học chức năng tim mạch khi nghỉ ngơi và trong lúc tập thể dục (hoặc đều nhịp) ở bệnh nhân có chức năng tâm thất bình thường dùng Amlodipin thường chứng tỏ có sự gia tăng nhẹ thông số tim mạch mà không ảnh hưởng đáng kể đến dP/dt hoặc áp suất lên tâm thất trái hoặc lưu lượng. Trong các nghiên cứu huyết động học.
Amlodipin không gây ra sự co thắt tim khi dùng liều điều trị cho động vật và con người. Kết quả tương tự, tuy nhiên, đã quan sát bệnh nhân bình thường hoặc bệnh nhân suy tim kèm theo các yếu tố co thắt tim.
Tác dụng điện sinh học:
Amlodipin không thay đổi chức năng nút xoang nhĩ hoặc dẫn truyền tâm nhĩ thất, không làm thay đổi đáng kể A-H và H-V và thời gian phục hồi nút xoang sau khi điều nhịp và không làm thay đổi các khoảng ghi điện tim hoặc sản xuất độ cao hơn của khối AV.
Dược động học
Hấp thu
Sau khi uống, Losartan được hấp thu tốt và trải qua sự chuyển hóa đầu tiên; hệ thống sinh khả dụng của Losartan xấp xỉ 33%. Khoảng 14% liều uống chuyển hoá thành chất chuyển hoá có hoạt tính.
Nồng độ đỉnh của Losartan đạt đến trong 1 giờ và và chất chuyển hóa hoạt động là trong 3 – 4 giờ.
Trong khi nồng độ tối đa của Losartan và chất chuyển hóa hoạt động trong huyết tương là xấp xỉ bằng nhau, AUC của chất chuyển hóa gấp 4 lần của Losartan. Thức ăn sẽ làm chậm sự hấp thu của Losartan và làm giảm Cmax của nó nhưng chỉ có tác dụng nhỏ lên AUC của Losartan hoặc trên AUC của chất chuyển hóa (giảm xuống khoảng 10%).
Sau khi uống Amlodipin, nồng độ cao đỉnh đạt sau 6 đến 12 giờ. Sinh khả dụng tuyệt đối đã được ước tính vào khoảng 64% và 90%. Sinh khả dụng của Amlodipin không bị thay đổi bởi thực phẩm.
Phân bố
Cả Losartan và chất chuyển hóa hoạt động gắn vào protein huyết tương chủ yếu là albumin, với tỷ lệ tương ứng là 1,3% và 0,2%.
Hàm lượng Amlodipine trong huyết tương ở trạng thái ổn định đạt được sau 7 – 8 ngày dùng thuốc liên lục.
Chuyển hóa
Losartan là một tác nhân hoạt động và được chuyển hóa đầu tiên bằng enzym cytochrome P450. Được chuyển đổi một phần thành chất chuyển hóa axit cacboxylic hoạt động có nhiệm vụ đối kháng thụ thể angiotensin II. Chất chuyển hóa của Losartan đã được tìm thấy trong huyết tương của con người và nước tiểu.
Ngoài các chất chuyển hóa axit cacboxylic hoạt động, một số không hoạt động cũng được hình thành. Thời gian bán thải của Losartan là khoảng 2 giờ và của chất chuyển hóa là khoảng 6 – 9 giờ. Losartan và chất chuyển hóa của nó cũng không tích lũy trong huyết tương khi dùng liều 1 lần hàng ngày.
Amlodipin biến đổi (khoảng 90%) thành chất chuyển hóa bất hoạt thông qua sự chuyển hóa ở gan, với 10% thuốc chưa chuyển hoá và 60% các chất chuyển hóa bài tiết theo nước tiểu.
Thải trừ
Sau uống liều duy nhất Losartan, khoảng 4% liều dùng được bài tiết không thay đổi trong nước tiểu và khoảng 6% được bài tiết trong nước tiểu là chất chuyển hóa hoạt động. Mật góp phần bài tiết Losartan và chất chuyển hóa của nó.
Sự thải trừ Amlodipin theo 2 pha, thời gian bán thải cuối cùng trung bình là khoảng 30 – 50 giờ. Amlodipin và chất chuyển hóa chủ yếu thải trừ qua nước tiểu.
Cách dùng Thuốc Troysar AM
Cách dùng
Thuốc dùng đường uống.
Liều dùng
Mỗi ngày 1 viên hoặc theo chỉ định của thầy thuốc.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Làm gì khi dùng quá liều?
Losartan
Những biểu hiện của quá liều rất có thể là hạ huyết áp và nhịp tim nhanh; nhịp tim chậm có thể do sự kích thích hệ thần kinh phó giao cảm. Nếu có triệu chứng hạ huyết áp xảy ra, cần tiến hành biện pháp điều trị hỗ trợ.
Losartan và chuyển hóa hoạt động không thể loại bỏ bằng cách lọc máu.
Amlodipin
Quá liều sẽ gây giãn mạch ngoại biên quá mức dẫn đến hạ huyết áp và có thể gây phản xạ nhịp tim nhanh. Ở người, cố ý sử dụng quá liều của Amlodipin rất hạn chế. Nếu dùng quá liều nhiều, phải hỗ trợ hoạt động của tim và của hệ hô hấp.
Thường xuyên đo huyết áp là điều cần thiết. Hạ huyết áp có nên xảy ra, bệnh nhân cần được hỗ trợ tim mạch bao gồm bắt đầu tăng liều từ từ và truyền dịch. Nếu hạ huyết áp vẫn không đáp ứng với những biện pháp bảo vệ, sử dụng tác nhân tăng huyết áp (như phenylephrine) cần quan tâm đến lưu lượng tuần hoàn và lượng nước tiểu bài tiết.
Tiêm tĩnh mạch canxi gluconat có thể có lợi trong việc phục hồi tác động phong bế kênh canxi. Vì Amlodipin liên kết mạnh với protein, nên thẩm phân không có kết quả.
Trong trường hợp khẩn cấp, hãy gọi ngay cho Trung tâm cấp cứu 115 hoặc đến trạm Y tế địa phương gần nhất.
Làm gì khi quên 1 liều?
Nếu bạn quên một liều thuốc, hãy dùng càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Lưu ý rằng không nên dùng gấp đôi liều đã quy định.
Tác dụng phụ
Khi sử dụng thuốc Troysar Am, bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR).
Thường gặp, ADR > 1/100
-
Cơ xương: Co cứng cơ, đau lưng, đau chân.
-
Hệ thần kinh: Chóng mặt, đau đầu.
-
Hệ hô hấp: Nghẹt mũi và nhiễm trùng đường hô hấp trên (viêm xoang).
-
Phản ứng phản vệ: Phù mạch, bao gồm sưng thanh quản và thanh môn, gây tắc nghẽn đường thở và/hoặc sưng mặt, môi, họng, và/hoặc lưỡi hiếm xảy ra khi bệnh nhân được điều trị bằng Losartan; một số những bệnh nhân này trước đây có tiền sử phù mạch với loại thuốc ức chế ACE khác. Viêm mạch, bao gồm xuất huyết Henoch-Schonlein purpura, đã được báo cáo. Phản ứng phản vệ đã được báo cáo.
-
Các xét nghiệm: Tăng cao các enzym gan và/hoặc bilirubin huyết thanh, tăng một ít nitrogen urê máu (BUN) hay creatinine huyết thanh, giảm ít hemoglobin và hematocrit, tăng kali máu và hạ natri máu.
Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100
-
Chưa có báo cáo.
Hiếm gặp, ADR < 1/1000
-
Cơ xương: Globin cơ niệu.
-
Gan mật: Viêm gan.
-
Phản ứng phản vệ: Phù mạch, bao gồm sưng thanh quản và thanh môn, gây tắc nghẽn đường thở và/hoặc sưng mặt, môi, họng, và/hoặc lưỡi.
Không xác định tần suất
-
Phản ứng phản vệ: Viêm mạch, bao gồm xuất huyết Henoch-Schonlein purpura, đã được báo cáo.
-
Hô hấp: Ho khan, khó thở.
-
Toàn thân: Suy nhược/mệt mỏi, phù/sưng, mất ngủ.
-
Cơ xương khớp: Đau nhức bất thường, đau vai, đau cơ.
-
Thần kinh: Buồn nôn, đau đầu, giảm cảm giác, đau thần kinh ngoại vi, run, chóng mặt.
-
Tâm thần: Rối loạn chức năng tình dục (nam và nữ), mất ngủ, căng thẳng, trầm cảm, những giấc mơ bất thường, lo lắng, mất nhân cách.
-
Tai mũi họng: Viêm họng.
-
Tiêu hóa: Biếng ăn, táo bón, khó tiêu, mắc chứng khó nuốt, tiêu chảy, đầy hơi, viêm tuỵ, nôn, tăng sản nướu răng.
-
Tim mạch: Loạn nhịp tim (bao gồm nhịp nhanh thất và rung nhĩ), nhịp tim chậm, đau ngực, hạ huyết áp, thiếu máu cục bộ ngoại vi, ngất xỉu, nhịp tim nhanh, chóng mặt khi thay đổi tư thế, hạ huyết áp thế đứng, viêm mạch.
-
Mắt: Bất thường thị giác, viêm kết mạc, giác mạc, đau mắt.
-
Tai: Ù tai.
-
Hệ thống tiết niệu: Đi tiểu gắt nhiều lần, chứng tiểu đêm.
-
Hệ thần kinh tự động: Khô miệng, ra mồ hôi nhiều.
-
Trao đổi chất và dinh dưỡng: Tăng đường huyết, khát.
-
Huyết học: Giảm bạch cầu, nổi ban, giảm tiểu cầu.
Hướng dẫn cách xử trí ADR
Khi gặp tác dụng phụ của thuốc, cần ngưng sử dụng và thông báo cho bác sĩ hoặc đến cơ sở y tế gần nhất để được xử trí kịp thời.
Lưu ý
Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.
Chống chỉ định
Thuốc Troysar Am chống chỉ định trong các trường hợp sau:
-
Bệnh nhân mẫn cảm đến bất kỳ thành phần nào của thuốc.
Thận trọng khi sử dụng
Tổng quát
Losartan
Trạng thái bệnh và tử vong của bào thai/ trẻ sơ sinh: Thuốc tác động trực tiếp lên hệ thống renin angiotensin, có thể gây bệnh và tử vong ở bào thai và trẻ sơ sinh khi sử dụng cho phụ nữ mang thai. Khi phát hiện có thai, Losartan nên ngưng sử dụng càng sớm càng tốt.
Nên thông báo cho sản phụ bị phơi nhiễm với thuốc kháng thụ thể angiotensin II trong suốt quý đầu thai kỳ. Tuy nhiên khi bệnh nhân mang thai, người thầy thuốc nên ngưng cho sử dụng losartan càng sớm càng tốt.
Theo dõi trẻ em với tiền sử bị phơi nhiễm với chất đối kháng thụ thể angiotensin II như huyết áp thấp, thiểu niệu, và hạ kali huyết. Nếu tình trạng thiểu niệu xảy ra nên chú ý trực tiếp đến huyết áp và sự truyền dịch của thận. Sự trao đổi dịch truyền hoặc thẩm phân được yêu cầu như là phương tiện làm đảo ngược tình trạng huyết áp thấp và/hoặc thay thế cho những rối loạn chức năng thận.
Bệnh nhân huyết áp thấp:
Ở những bệnh nhân có thể tích thành mạch thấp (sử dụng thuốc lợi tiểu), triệu chứng hạ huyết áp xảy ra sau đợt điều trị đầu tiên. Ở những trường hợp trên nên bắt đầu trị liệu bằng liều thấp Losartan.
Amlodipine
Tăng tỷ lệ đau thắt ngực và/hoặc động mạch vành:
Hiếm gặp, đặc biệt là ở những bệnh nhân có bệnh về cấu trúc động mạch vành mãn tính, làm tăng tần suất, kéo dài thời gian và/hoặc mức độ nghiêm trọng của bệnh đau thắt ngực hoặc bệnh nhồi máu cơ tim khi bắt đầu sử dụng thuốc chẹn calci hoặc ngay thời gian tăng liều sử dụng thuốc. Cơ chế của tác động này chưa được làm sáng tỏ.
Đề phòng
Losartan
Quá mẫn: Phù mạch.
Suy chức năng gan: Dựa trên những dữ liệu dược động học đã chứng minh sự gia tăng đáng kể nồng độ losartan trong huyết tương ở bệnh nhân xơ gan, phải giảm liều đối với bệnh nhân suy chức năng gan.
Suy chức năng thận: Hậu quả của việc ngăn chặn hệ thống renin-angiotensin-aldosteron, làm thay đổi chức năng thận ở những bệnh nhân nhạy cảm khi điều trị bằng losartan, ở những bệnh nhân có thay đổi chức năng thận phải ngưng điều trị. Ở những bệnh nhân có chức năng thận phụ thuộc vào hoạt động của hệ thống renin-angiotensin-aldosterone (ví dụ như bệnh nhân suy tim xung huyết mãn tính), điều trị bằng thuốc ức chế enzyme biến đổi angiotensin sẽ kèm theo triệu chứng thiểu niệu và/hoặc tăng ure huyết và (hiếm) suy thận cấp và/hoặc tử vong. Kết quả báo cáo tương tự với Losartan.
Làm tăng creatinin trong huyết tương và nitrogen ure trong máu khi dùng losartan cho một số bệnh nhân hẹp một hoặc hai động mạch thận. Những tác động này sẽ biến mất khi ngưng dùng thuốc.
Mất cân bằng điện giải: Mất cân bằng điện giải thường xảy ra ở bệnh nhân bị suy thận đồng thời hoặc không đồng thời có bệnh tiểu đường, và cần được giải quyết. Tỷ lệ tăng kali huyết cao hơn ở bệnh nhân tiểu đường type 2 kèm theo protein niệu khi điều trị với losartan.
Thông tin cho bệnh nhân:
Bổ sung kali: Bệnh nhân đang sử dụng losartan không nên bổ sung kali hoặc muối thay thế có chứa kali mà không có sự chỉ định của thầy thuốc.
Sử dụng trong lão khoa: Không có sự khác biệt tổng thể hiệu quả và độ an toàn giữa bệnh nhân lớn tuổi và trẻ tuổi, không thể quy ra độ nhạy cảm của những bệnh nhân lớn tuổi.
Amlodipine
Sử dụng Amlodipine khởi phát gây ra sự giãn mạch từ từ và gây ra hạ huyết áp cấp sau khi uống thuốc. Tuy nhiên, phải cẩn thận trọng với thuốc giãn mạch ngoại vi, nên theo dõi khi uống thuốc amlodipine, đặc biệt là ở bệnh nhân hẹp động mạch chủ.
Sử dụng ở bệnh nhân suy tim xung huyết: Thông thường, phải sử dụng thận trọng thuốc chẹn calci trên bệnh nhân suy tim.
Ngưng sử dụng thuốc ức chế beta: Amlodipine không phải là thuốc ức chế beta do đó không bảo vệ chống lại sự nguy hiểm khi ngưng sử dụng thuốc ức chế beta đột ngột; bất cứ sự ngưng thuốc nên giảm liều từ từ thuốc ức chế beta.
Bệnh nhân suy gan: Do Amlodipin chuyển hoá ở gan và thời gian bán thải (t1/2) trong huyết thanh là 56 giờ ở bệnh nhân suy chức năng gan, thận trọng khi sử dụng amlodipine ở bệnh nhân suy gan mãn.
Sử dụng trong nhi khoa: Không biết amlodipine có tác động lên huyết áp ở những bệnh nhân dưới 6 tuổi.
Sử dụng trong lão khoa: Thông thường, phải thận trọng khi lựa chọn liều sử dụng cho bệnh nhân trưởng thành, thường bắt đầu liều thấp sẽ giảm sự ảnh hưởng đến chức năng gan, thận hoặc tim và những bệnh đồng thời hoặc những liệu pháp sử dụng thuốc khác. Những bệnh nhân lớn tuổi có độ thanh thải amlodipine giảm dẫn đến sự tăng AUC khoảng 40 – 60%, và cần thiết phải bắt đầu từ liều thấp.
Khả năng lái xe và vận hành máy móc
Không tác động lên khả năng lái xe và vận hành máy móc.
Thời kỳ mang thai
Bệnh nhân đang mang thai phải được thông báo hậu quả của việc sử dụng thuốc ở quý thứ hai và quý ba của thai kỳ sẽ tác động lên hệ thống renin- angiotensin và họ cũng được báo những hậu quả không xuất hiện ở tử cung khi hạn chế sử dụng thuốc ở quý đầu của thai kỳ. Những bệnh nhân này nên báo với thầy thuốc khi có thai càng sớm càng tốt.
Amlodipine chỉ nên sử dụng cho phụ nữ có thai khi lợi ích hơn hẳn nguy cơ tác động lên bào thai.
Thời kỳ cho con bú
Không biết losartan có bài tiết qua sữa mẹ hay không. Bởi vì khả năng tác dụng có hại lên trẻ đang bú mẹ, nên cần phải quyết định xem nên ngừng cho bú hoặc ngừng thuốc, tuỳ thuộc vào tầm quan trọng của thuốc đối với người mẹ.
Không biết amlodipine có bài tiết qua sữa mẹ hay không, nhưng nên ngưng thuốc khi đang cho con bú.
Tương tác thuốc
Losartan:
Losartan không ảnh hưởng đến dược động học và dược lực học của warfarin đơn liều. Losartan không ảnh hưởng đến dược động học của digoxin đường uống hoặc đường tiêm truyền. Không có sự tương tác dược động học giữa losartan và hydrochlorothiazide, sử dụng chung losartan và cimetidine làm tăng AUC của losartan lên 18% nhưng không tác động đến dược động học của chất chuyển hoá hoạt động của losartan. Sử dụng chung losartan và phenobarbital làm giảm AUC của losartan xuống 20% và chất chuyển hoá hoạt động của losartan. Có sự tương tác lớn với rifampicin (giảm khoảng 40% AUC của chất chuyển hoá và khoảng 30% AUC của losartan).
Fluconazole là chất ức chế cytochrome P450 2C9, làm giảm AUC của chất chuyển hoá 40%, nhưng làm tăng AUC của losartan khoảng 70% sau nhiều liều.
Khi dùng chung Erythromycin và những chất ức chế P450 3A4 với losartan đường uống không tác động đến AUC của chất chuyển hoá nhưng lại làm tăng AUC của losartan 30%.
Amlodipine:
Amlodipne không làm ảnh hưởng đến sự gắn kết protein với digoxin, phenytoin, warfarin và indomethacin trong huyết thanh người.
Ảnh hưởng của những tác nhân khác lên amlodipine.
Cimetidine: Sử dụng chung amlodipine với cimetidine không làm thay đổi dược động học của amlodipine.
Nước bưởi chùm: Không tác động đến dược động học của amlodipine.
Chất kháng acid: Sử dụng chung chất chống acid, Maalox với Amlodipine đơn liều không ảnh hưởng đến dược động học của amlodipine.
Sildenafil: Sildenafil 100 mg đơn liều không có ảnh hưởng đến những tham số dược động học của amlodipine.
Ảnh hưởng của amlodipine lên những tác nhân khác:
Atorvastatin: Dùng chung 10 mg amlodipine với 80 mg atorvastatin không làm thay đổi độ ổn định những tham số dược động học của atovastatin.
Digoxin: Dùng chung amlodipine với digoxin không làm thay đổi nồng độ digoxin trong huyết thanh hoặc độ thanh thải của digoxin ở những tình nguyện viên.
Ethanol (rượu): Đơn liều hoặc đa liều 10 mg amlodipine không làm ảnh hưởng đến dược động học của ethanol.
Warfarin: Dùng chung amlodipne với warfarin không làm thay đổi thời gian đáp ứng warfarin prothrombin.
Bảo quản
Nhiệt độ không quá 30°C.
đánh giá nào
Chưa có đánh giá nào.