Thành phần của Thuốc Ribazole 400mg
Thông tin thành phần |
Hàm lượng |
---|---|
Ribavirin |
400-mg |
Công dụng của Thuốc Ribazole 400mg
Chỉ định
Ribazole chỉ định điều trị trong các trường hợp sau:
Ribazole (Ribavirin) được chỉ định phối hợp với interferon α-2h tái tổ hợp trong điều trị viêm gan siêu vi C mạn tính ở những bệnh nhân từ 3 tuổi trở lên có bệnh gan bù mà trước đó chưa được điều trị với interferon α hoặc ở những bệnh nhân từ 18 tuổi trở lên bị tái phát sau khi điều trị bằng interferon α.
Chỉ định ở trẻ nhỏ: Dấu hiệu bệnh tiến triển, như viêm gan và chứng xơ gan, cũng như những yếu tố tiên lượng đáp ứng, kiểu gen HCV và tải lượng virus nên được xem xét khi quyết định điều trị cho bệnh nhân trẻ em. Lợi ích điều trị nên được cân nhắc với tính an toàn đối với trẻ em.
Dược lực học
Ribavirin là chất tổng hợp tương tự Guanine mà cơ chế tác động tương tự nucleoxide khác. Trên in vitro nó có tác động chống một số RNA và DNA virus. RNA là chất cần thiết trong quá trình tổng hợp protein. RNA là thông tin mang mã hoá di truyền của DNA. Ribavirin ức chế RNA, ngăn chặn sự sinh sản của virus và ngăn chặn sự nhiễm trùng. Ribavirin ức chế sự sinh sản của virus mà không ảnh hưởng lên chức năng của tế bào bình thường.
Dược động học
Hấp thu
Ribavirin được hấp thu nhanh chóng theo đường uống. Tuy nhiên, do cơ chế chuyển hoá lần đầu (first-pass), sinh khả dụng trung bình là 64%. Sự hấp thu Ribavirin không bị ảnh hưởng bởi thức ăn trong dạ dày ruột.
Có sự liên hệ tuyến tính giữa liều và AUCif (AUC từ thời điểm 0 đến nồng độ đo được sau cùng) sau khi dùng liều đơn 200-1200mg Ribavirin. Liên quan giữa liều và Cmax là đường cong tuyến tính, hướng đến đường tiệm cận trên liều đơn 400-600mg.
Với đa liều sử dụng, tính trên AUC 12 giờ, sự tích luỹ của ribavirin trong huyết tương tăng lên 6 lần. Sau khi uống 1200mg ribavirin mỗi ngày, tình trạng ổn định được ghi nhận trong khoảng 4 tuần, với nồng độ trung bình trong huyết tương là 2200mg/ml (37%). Thời gian bán huỷ trung bình là 298 giờ (30%), điều này phản ánh sự thải trừ chậm từ các thành phần tân tạo.
Ảnh hưởng của thức ăn
Ribazole Capsules (Ribavirin) có thể uống không cùng với thức ăn, nhưng nên sử dụng thuốc phù hợp với lượng thức ăn vào.
Phân bố
Ribavirin được phân phối khắp cơ thể bao gồm hồng cầu và dịch não tuỷ. Thông thường các hồng cầu bắt thuốc nhanh và duy trì nồng độ ribavirin cao kéo dài sau khi nồng độ thuốc trong huyết tương giảm đến gần 0. Sự phân phối và thải trừ gồm 3 pha.
Chuyển hoá và thải trừ
Thời gian bán huỷ pha β khoảng 2 giờ, và thời gian bán huỷ thải trừ cuối cùng được ghi nhận tới 20-50 giờ phụ thuộc vào thời điểm lấy mẫu.
Thuốc thải trừ hầu như hoàn toàn qua thận dưới dạng chưa chuyển hoá và sản phẩm chuyển hoá chủ yếu là 1,2,4 triazole-3-carboxamide. Một lượng nhỏ thuốc được loại bỏ bằng quá trình thẩm tách máu.
Ribavirin vẫn được phát hiện trong huyết tương hơn 4 tuần sau khi tạm dừng điều trị. Ở những người có chức năng thận và gan bình thường, thời gian bán huỷ dao động từ 18 – 164 giờ. Thời gian bán huỷ của ribavirin lần lượt là 173 giờ và 143 giờ ở những người suy thận và suy gan.
Đối tượng đặc biệt
Trẻ em
Đặc tính dược động học của ribavirin giống nhau giữa người lớn và trẻ em. Nồng độ tối thiểu ribavirin (Cmin) là giống nhau sau khi uống trong suốt 48 tuần điều trị ở trẻ em (3 – 16 tuổi).
Người lớn tuổi
Chưa có đánh giá về dược động học ở người lớn tuổi.
Bệnh nhân suy thận
Bệnh nhân có độ thanh thải creatinin < 50ml/phút không nên sử dụng ribavirin. Dược động học đa liều ribavirin không thể dự đoán chính xác ở bệnh nhân rối loạn chức năng thận. AUC tăng xảy ra do giảm thải trừ liên quan đến thận hoặc không liên quan đến thận ở những đối tượng này.
Bệnh nhân suy gan
Ảnh hưởng suy gan cũng đã được đánh giá sau đơn liều uống ribavirin 600mg. Giá trị AUC trung bình khác nhau không có ý nghĩa ở những bệnh nhân suy gan nhẹ, trung bình và nặng (theo bảng tiêu chuẩn của Child – Child Pugh A, B hoặc C) khi so sánh với những cá thể đối chứng. Tuy nhiên, giá trị Cmax trung bình tăng gấp 2 lần ở đối tượng suy gan nặng khi so sánh với cá thể đối chứng.
Cách dùng Thuốc Ribazole 400mg
Cách dùng
Ribazole Capsule nên được uống mỗi 2 lần trong ngày với thức ăn (buổi sáng và buổi chiều).
Liều dùng
Liều dùng của Ribazole Capsule nên dựa vào cân nặng của bệnh nhân, loại genotype virus và thuốc được sử dụng phối hợp (xem Bảng 1). Ribazole Capsule được chỉ định bằng đường uống mỗi ngày chia làm 2 liều (buổi sáng và buổi chiều) với thức ăn.
Bảng 1 : Ribazole Capsule được chỉ định điều trị phối hợp
Thuốc sử dụng phối hợp | Liều Ribazole Capsule mỗi ngày | Số lượng viên 200/400mg |
Thuốc chống virus trực tiếp (DAA) |
< 75kg = 1000mg ≥ 75kg = 1200mg |
5 x 200mg (2 viên sáng, 3 viên chiều) 6 x 200mg (3 viên sáng, 3 viên chiều) |
PeglFN alfa-2a không dùng với DAA |
Điều trị dương tính genotype 2/3 Genotype 2/3/4 với 800mg |
4 x 200mg (2 viên buổi sáng, 2 viên buổi chiều) hoặc 2 x 400mg (1 viên buổi sáng, 1 viên buổi chiều) |
Genotype 1/4 Đã điều trị genotype 2/3 Genotype 1 đồng nhiễm HIV < 75kg = 1000mg ≥ 75kg = 1200mg |
5 x 200 mg (2 viên buổi sáng, 3 6 x 200mg (3 viên buổi sáng, 3 |
|
IFN alfa-2a không dùng với DAA | < 75kg = 1000 mg ≥ 75kg = 1200mg |
5 x 200mg 6 x 200mg (3 viên buổi sáng, 3 viên buổi chiều) |
PegIFN alfa-2b cùng với hoặc không cùng với DAA | < 65kg = 800mg | 4 x 200mg (2 viên buổi sáng, 2 viên buổi chiều) hoặc 2 x 400mg (1 viên buổi sáng, 1 viên buổi chiều) |
65 – 80kg = 1000mg | 5 viên (2 viên buổi sáng, 3 viên buổi chiều) | |
81 – 105kg = 1,200mg | 6 viên (3 viên buổi sáng, 3 viên buổi chiều) | |
> 105kg = 1400mg | 7 viên (3 viên buổi sáng, 4 viên buổi chiều) |
Thời gian điều trị
Thời gian điều trị nên phụ thuộc vào thuốc sử dụng phối hợp và có thể phụ thuộc vào đặc tính của từng bệnh nhân hoặc loại virus bao gồm loại genotype, tình trạng đồng nhiễm, tiền sử điều trị trước đó hoặc đáp ứng điều trị.
Điều chỉnh liều dùng đối với những tác dụng không mong muốn
Điều chỉnh liều dùng của Ribazole Capsule phụ thuộc vào những thuốc phối hợp cùng.
Nếu bệnh nhân có nguy cơ mắc phải tác dụng không mong muốn nghiêm trọng liên quan đến ribavirin, liều dùng ribavirin nên được điều chỉnh hoặc ngưng điều trị, nếu thích hợp, đến khi tác dụng không mong muốn giảm bớt mức độ. Bảng 2 hướng dẫn để điều chỉnh liều và ngưng sử dụng dựa trên nồng độ haemoglobin và tình trạng tim của bệnh nhân:
Bảng 2: Hướng dẫn điều chỉnh liều dùng để kiểm soát điều trị thiếu máu nghiêm trọng.
Chỉ số xét nghiệm | Giảm liều dùng Ribazole Capsule từ [1][2] nếu : | Ngưng Ribazole Capsule nếu: |
Haemoglobin ở bệnh nhân không có bệnh về tim | <10 g/dl | < 8,5 g/dl |
Haemoglobin: Bệnh nhân với tiền sử bệnh tim ổn định | ≥ 2 g/dl giảm haemoglobin trong bất kỳ khoảng gian điều trị 4 tuần (thường xuyên giảm liều) | < 12g/dl sau 4 tuần giảm liều |
thêm 200mg/ngày. Bệnh nhân có liều dùng Ribazole Capsule giảm xuống 600mg mỗi ngày nên uống 1 viên 200mg buổi sáng và 2 viên 200mg vào buổi chiều.
Đối tượng đặc biệt
Sử dụng đối với bệnh nhân suy thận: Liều dùng khuyến cáo ribavirin (điều chỉnh trọng lượng cơ thể dưới 75kg) tăng đáng kể nồng độ trong huyết tương ở bệnh nhân suy thận. Tổng liều dùng mỗi ngày của Ribazole Capsule nên được điều chỉnh đổi với bệnh nhân có độ thanh thải creatinin nhỏ hơn hoặc bằng 50ml/phút được ghi nhận ở bảng 3.
Bảng 3: Điều chỉnh liều đối với bệnh nhân suy thận
Độ thanh thải creatinin | Liều dùng Ribazole Capsule (mỗi ngày) |
30 – 50 ml/phút | Liều thay thế, 200mg và 400mg mỗi cách ngày |
Dưới 30ml/phút | 200 mg mỗi ngày |
Thẩm tách máu | 200mg mỗi ngày |
Điều trị nên được bắt đầu (hoặc ngưng nếu suy thận tiến triển) với sự theo dõi chuyên sâu nồng độ haemoglobin, với những biện pháp điều chỉnh nếu cần thiết, nên được áp dụng trong suốt quá trình điều trị.
Nếu những tác dụng không mong muốn hoặc những chỉ số xét nghiệm bất thường tiến triển, Ribazole Capsule nên ngưng điều trị, nếu thích hợp, đến khi những tác dụng không mong muốn giảm bớt mức độ. Nếu không dung nạp vẫn tiếp tục sau khi bắt đầu lại Ribazole Capsule, nên ngưng điều trị với Ribazole Capsule. Không có dữ liệu sẵn có đối với bệnh nhi suy thận.
Sử dụng đối với bệnh nhân suy gan: Chức năng gan không ảnh hưởng đến dược động học của ribavirin. Vì vậy, không cần điều chỉnh liều đối với bệnh nhân suy gan.
Sử dụng đối với bệnh nhân lớn tuổi trên 65 tuổi: Không có những ảnh hưởng có ý nghĩa liên quan đến tuổi lên dược động học của ribavirin. Tuy nhiên, như bệnh nhân trẻ tuổi, chức năng thận phải được xác định trước khi sử dụng Ribazole Capsule.
Sử dụng đối với bệnh nhân dưới 18 tuổi: Không khuyến cáo sử dụng ribavirin cho trẻ em và thanh thiếu niên (< 18 tuổi) bởi vì dữ liệu an toàn và hiệu quả khi phối hợp với những thuốc khác để điều trị viêm gan siêu vi C chưa đầy đủ. Chỉ có những dữ liệu an toàn và hiệu quả giới hạn sẵn có cho trẻ em và thanh thiếu niên (6 – 18 tuổi) phối hợp với peginterferon alfa-2a. Đánh giá nguy cơ/lợi ích từng trường hợp liên quan đến việc sử dụng ribavirin cho trẻ em là cần thiết.
Làm gì khi dùng quá liều?
Qua thử nghiệm lâm sàng khi sử dụng phối hợp ribavirin với peginterferon alfa-2b hoặc interferon alfa-2b, quá liều tối đa được báo cáo là tổng liều 10g ribavirin (50 x viên nang chứa 200mg) và 39 MIU hoặc interferon alfa-2b (13 mũi tiêm dưới da, mỗi mũi 3 MIU) trong 1 ngày trên bệnh nhân cố gắng tự tử. Bệnh nhân được theo dõi trong 2 ngày tại phòng cấp cứu nhưng chưa ghi nhận những tác dụng phụ nào trong suốt thời gian này.
Trong trường hợp khẩn cấp, hãy gọi ngay cho Trung tâm cấp cứu 115 hoặc đến trạm Y tế địa phương gần nhất.
Làm gì nếu quên 1 liều?
Nếu bạn quên một liều thuốc, hãy dùng càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Lưu ý rằng không nên dùng gấp đôi liều đã quy định.
Tác dụng phụ
Những tác dụng phụ không muốn sau được xác định cho hoạt chất ribavirin. Phân nhóm theo tần suất: Rất thường gặp (ADR ≥ 1/10), thường gặp (1/100 ≤ ADR < 1/10), it gặp (1/1000 ≤ ADR < 1/100), hiếm gặp (1/1000 ≤ ADR < 1/10000) và rất hiếm gặp (ADR < 1/10000), chưa biết.
Vấn đề về an toàn nổi bật khi sử dụng ribavirin là thiếu máu tan huyết xảy ra trong tuần đầu trị liệu. Thiếu máu tan huyết liên quan đến điều trị với ribavirin có thể dẫn đến chức năng suy tim xấu đi và/hoặc nặng thêm bệnh tim sẵn có. Tăng giá trị acid uric và giá trị bilirubin gián tiếp liên quan đến tan huyết cũng được ghi nhận ở một vài bệnh nhân.
Những tác dụng không mong muốn được đề cập trong mục này được ghi nhận tại các thử nghiệm lâm sàng và/hoặc những phản ứng không mong muốn từ những báo cáo tự phát chủ yếu khi sử dụng ribavirin phối hợp với peginterferon alpha-2a.
Những tác dụng không mong muốn được ghi nhận ở bệnh nhân sử dụng ribavirin phối hợp với interferon alpha-2a là tương tự với báo cáo sử dụng phối hợp ribavirin và peginterferon alpha-2a.
Trong mỗi nhóm tần suất này, những tác dụng không mong muốn được sắp xếp theo mức độ nặng giảm dần.
Viêm gan siêu vi C mạn tính
Tần suất nhiều nhất ghi nhận tác dụng không mong muốn khi sử dụng phối hợp ribavirin với peginterferon alpha-2a chủ yếu từ nhẹ đền trung bình. Phần lớn những tác dụng không mong muốn này có thể kiểm soát được và không cần phải ngưng điều trị.
Tác dụng không mong muốn ghi nhận chủ yếu khi phối hợp với peginterferon alpha-2a hoặc interferon alpha-2a cho bệnh nhân:
Nhiễm khuẩn và nhiễm ký sinh trùng:
- Thường gặp: Nhiễm khuẩn đường hỗ hấp trên, bệnh viêm phế quản, nhiễm Candida miệng, herpes simplex.
- Ít gặp: Nhiễm khuẩn đường hô hấp dưới, viêm phổi, nhiễm khuẩn đường tiểu, nhiễm khuẩn da.
- Hiếm gặp: Viêm màng trong tim, viêm tai ngoài.
Rối loạn máu và hệ bạch huyết:
- Rất thường gặp: Thiếu máu, giảm bạch cầu trung tính.
- Thường gặp: Giảm lượng tiểu cầu, bệnh hạch bạch huyết.
- Hiếm gặp: Giảm toàn thể huyết cầu.
- Rất hiếm gặp: Thiếu máu không tái tạo.
- Tần suất chưa biết: Chúng bất sản hồng cầu đơn thuần.
Rối loạn hệ miễn dịch:
- Ít gặp Bệnh u hạt, viêm tuyến giáp.
- Hiếm gặp: Phản ứng phản vệ, bệnh lupus ban đỏ hệ thống, viêm khớp dạng thấp.
- Rất hiếm gặp: Tự phát hoặc ban xuất huyết giảm tiểu cầu huyết khối tự phát.
- Tần suất chưa biết: Đào thải cấy ghép thận và gan, hội chúng Vogt-Koyanagi-Harada.
Rối loạn tuyến giáp:
- Thường gặp: Bệnh nhược tuyến giáp và bệnh cường tuyến giáp.
- Ít gặp: Đái tháo đường.
Rối loạn chuyển hóa và dinh dưỡng:
- Thường gặp: Chúng biếng ăn.
- Ít gặp: Mất nước.
Rối loạn tâm thần:
- Rất thường gặp: Trầm cảm, chứng mất ngủ.
- Thường gặp: Thay đổi tâm trạng, rối loạn cảm xúc, lo âu, hung hăng, căng thẳng, giảm ham muốn tình dục.
- Ít gặp: Ý nghĩ tự tử, ảo giác, tức giận.
- Hiếm gặp: Tự tử, rối loạn tâm thần.
- Tần suất chưa biết: Hưng cảm, chứng rối loạn lưỡng cực, ý định giết người.
Rối loạn hệ thần kinh:
- Rất thường gặp: Đau đầu, chóng mặt, rối loạn tập trung.
- Ít gặp: Rối loạn trí nhớ, ngất, tình trạng yếu kém, chứng đau nửa đầu, giảm cảm giác, tăng cảm giác, dị cảm, run, thay đổi vị giác, ác mộng, buồn ngủ.
- Ít gặp: Bệnh thần kinh ngoại biên.
- Hiếm gặp: Hôn mê, co giật, liệt mặt.
- Rất hiếm gặp: Thiếu máu não cục bộ.
Rối loạn mắt:
- Thường gặp: Nhìn mờ, đau mắt, viêm mắt, bệnh khô mắt do thiếu vitamin A.
- Ít gặp: Xuất huyết võng mạc
- Hiếm gặp: Bệnh thần kinh mắt, phù gai thị, rối loạn mạch máu võng mạc, bệnh màng lưới, loét màng sừng.
- Rất hiếm gặp: Giảm thị lực
- Tần suất chưa biết: Bong võng mạc nghiêm trọng.
Rối loạn mắt và tiền đình:
- Thường gặp: Chóng mặt, đau tai, ù tai.
- Ít gặp: Giảm thính lực.
Rối loạn tim:
- Thường gặp: Chứng mạch nhanh, đánh trống ngực, phù ngoại biên.
- Hiếm gặp: Chứng nhồi máu cơ tim, suy tim sung huyết, đau thắt ngực, chúng loạn nhịp nhanh trên thất, rung nhĩ, viêm màng ngoài tim.
Rối loạn mạch máu:
- Thường gặp: Đỏ mặt, hạ huyết áp.
- Ít gặp: Tăng huyết áp.
- Hiếm gặp: Xuất huyết não, viêm mạch.
Rối loạn hô hấp, ngực và trung thất:
- Rất thường gặp: Khó thở, ho.
- Thường gặp: Khó thở lúc gắng sức, chảy máu cam, viêm mũi họng, xoang sung huyết, mũi sung huyết, viêm mũi, đau họng.
- Ít gặp: Thở khò khè.
- Hiếm gặp: Bệnh phổi mô kẽ có thể gây tử vong, tắc mạch phổi.
Rối loạn tiêu hóa:
- Rất thường gặp: Tiêu chảy, buồn nôn, đau bụng.
- Thường gặp : Nôn, chứng khó nuốt, viêm loét miệng, chảy máu nướu răng, viêm lưỡi, viêm miệng, đầy hơi, táo bón, khô miệng.
- Ít gặp: Xuất huyết dạ dày, viêm môi, viêm lợi.
- Hiếm gặp: Loét dạ dày, viêm tuyến tụy.
- Tần suất chưa biết: Viêm ruột kết do thiếu máu cục bộ, viêm loét ruột kết, lưỡi nhợt nhạt.
Rối loạn gan – mật:
- Ít gặp: Rối loạn chức năng gan.
- Hiếm gặp: Suy gan, viêm túi mật, gan nhiễm mỡ.
Rối loạn da và mô mềm dưới da:
- Rất thường gặp: Rụng tóc, viêm da, ngứa, khô da.
- Thường gặp: Phát ban, tăng tiết mồ hôi, bệnh vẩy nến, mày đay, chàm, rối loạn da, phản ứng nhạy cảm ánh sáng, ra mồ hôi ban đêm.
- Rất hiếm gặp: Hội chứng thượng bì do nhiễm độc, hội chứng Stevens-Johnson, phù mạch, hồng ban đa dạng.
Rối loạn xương và mô liên kết:
- Rất thường gặp: Đau cơ, đau khớp.
- Thường gặp: Đau lưng, viêm khớp, yếu cơ, đau xương, đau cổ, đau cơ xương, vọp bẻ.
- Hiếm gặp: Viêm cơ
- Tần suất chưa biết: Tiêu cơ vân.
Rối loạn thận và đường tiết niệu:
- Tần suất chưa biết: Suy thận, hội chứng thận hư.
Rối loạn hệ sinh sản và ngực:
- Thường gặp: Liệt dương.
Rối loạn chung và vị trí dùng thuốc:
- Rất thường gặp: Sốt, rùng mình, đau, suy nhược, mệt mỏi, dễ cáu.
- Thường gặp: Đau ngực, bệnh giống cảm cúm, tình trạng khó chịu, thờ ơ, nóng bừng, khát nước.
Xét nghiệm:
- Thường gặp: Giảm cân.
Tổn thương và ngộ độc:
- Hiếm gặp: Quá liều.
Thông báo cho bác sĩ các tác dụng phụ gặp phải khi dùng thuốc.
Lưu ý
Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.
Chống chỉ định
Thuốc Ribazole chống chỉ định trong các trường hợp sau:
Ribazole Capsule chống chỉ định trong những trường hợp sau:
- Bệnh nhân có tiền sử quá mẫn với ribavirin hoặc các thành phần của thuốc.
- Phụ nữ mang thai: Không được khởi đầu sử dụng Ribazole Capsule đến khi có kết quả xét nghiệm không mang thai ngay trước khi bắt đầu điều trị.
- Phụ nữ cho con bú.
- Bệnh nhân có tiền sử bệnh tim nặng trước đó, bao gồm bệnh tim không ổn định và không kiểm soát trong 6 tháng trước đó.
- Những bệnh nhân có bệnh rối loạn máu (thiếu máu Địa Trung Hải – Thalassemie, thiếu máu hồng cầu hình liềm).
Thận trọng khi sử dụng
Không sử dụng Ribazole Capsule đơn trị liệu.
Điều trị phối hợp với ribavirin với (peg) interferon alfa
Có những tác dụng không mong muốn nghiêm trọng liên quan đến điều trị phối hợp ribavirin và (peg) interferon alfa.
Bao gồm:
- Ảnh hưởng tâm thần và hệ thần kinh trung ương nghiêm trọng (như trầm cảm, ý tưởng tự tử, nỗ lực tự tử và hành vi hung hăng, v.v.).
- Rối loạn nghiêm trọng trên mắt.
- Rối loạn răng và nha chu.
- Ức chế tăng trưởng ở trẻ em và thanh thiếu niên mà không thuận nghịch ở một số bệnh nhân.
Nguy cơ gây quái thai:
Trước khi bắt đầu điều trị với ribavirin, bác sĩ phải thông báo cho bệnh nhân hiểu rõ những nguy cơ gây quái thái khi sử dụng ribavirin, cần có biện pháp tránh thai hiệu quả và liên tục, khả năng mang thai do những biện pháp tránh thai thất bại có thể xảy ra trong quá trình điều trị với ribavirin.
Nên theo dõi những xét nghiệm mang thai.
Khả năng ung thư: Ribavirin gây đột biến khi xác định độc tính sinh dục in vitro và in vivo. Ảnh hưởng khả năng gây ung thư của ribavirin không thể loại trừ.
Ảnh hưởng tan huyết và hệ tim mạch: Giảm nồng độ haemoglobin xuống < 10 g/dl được quan sát trên 15% bệnh nhân điều trị trong 48 tuần với Ribazole Capsule liều 1000/1200mg phối hợp với peginterferon alfa-2a và trên 19% bệnh nhân phối hợp với interferon alfa-2a. Khi Ribazole Capsule liều 800mg phối hợp với peginterferon alfa-2a trong 24 tuần, 3% bệnh nhân giảm nồng độ haemoglobin xuống < 10g/dl. Nguy cơ tiến triển thiếu máu cao hơn ở nữ giới.
Mặc dù, ribavirin không ảnh hưởng trực tiếp, đến tim mạch, thiếu máu liên quan đến Ribazole Capsule có thể làm trầm trọng hơn chức năng tim hoặc nặng hơn những triệu chứng bệnh mạch vành hoặc cả hai.
Vì vậy, Ribazole Capsule phải được sử dụng thận trọng đối với bệnh nhân đã mắc bệnh tim trước đó. Tình trạng tim phải được đánh giá trước khi bắt đầu điều trị và theo dõi lâm sàng trong suốt quá trình điều trị; nếu tình trạng trở nên xấu hơn, ngưng điều trị.
Bệnh nhân với tiền sử suy tim sung huyết, nhồi máu cơ tim, hoặc loạn nhịp tim trước đó hoặc đang diễn ra phải được theo dõi chặt chẽ. Khuyến cáo tiến hành điện não đồ đối với bệnh nhân có những bất thường về tim trước đó trước khi bắt đầu điều trị. Loạn nhịp tim (chủ yếu loạn nhịp tim trên thất) thường đáp ứng với trị liệu thông thường nhưng có thể cần ngưng điều trị.
Giảm toàn thể huyết cầu và ức chế tủy xương cũng được ghi nhận trong các tài liệu xảy ra từ 3 – 7 tuần sau khi uống ribavirin và peginterferon đồng thời với azathioprin. Độc tính tủy xương có thể hồi phục trong vòng 4 – 6 tuần sau khi ngưng các liệu pháp điều trị chống virus HCV cùng với azathioprin và không tái diễn khi sử dụng lại riêng lẽ.
Đối với bệnh nhân viêm gan C mạn tính, việc sử dụng phối hợp Ribazole Capsule và peginterferon alfa-2a mà thất bại trước khi điều trị chưa được nghiên cứu đầy đủ ở những bệnh nhân ngưng điều trị do tác dụng không mong muốn về huyết học. Đối với những bệnh nhẫn này, bác sĩ nên cân nhắc thận trọng giữ nguy cơ và lợi ích điều trị.
Quá mẫn cấp tính
Nếu các phản ứng quá mẫn cấp tính tiến triển (như chứng mày đay, chứng phù mạch, sự co thắt phế quản, phản ứng phản vệ), Ribazole Capsule phải ngưng ngay lập tức và bắt đầu những điều trị y khoa phù hợp. Phát ban thoáng qua không bắt buộc phải ngưng điều trị.
Chức năng gan
Đối với bệnh nhân mà có bằng chứng tiến triển suy gan mất bù trong quá trình điều trị, Ribazole Capsule phối hợp với các thuốc khác nên ngưng sử dụng. Khi tăng nồng độ men ALT tích lũy và có ý nghĩa lâm sàng, mặc dù đã giảm liều hoặc kèm theo việc tăng trực tiếp bilirubin, đến ngưng điều trị.
Suy thận
Dược động học ribavirin thay đổi ở bệnh nhân suy giảm chức năng thận do giảm độ thanh thải biểu kiến ở những bệnh nhân này. Vì vậy, khuyến cáo nên đánh giá chức năng thận ở bệnh nhân trước khi bắt đầu điều trị với Ribazole Capsule, tốt nhất là đánh giá độ thanh thải creatinin của bệnh nhân. Việc tăng đáng kể nồng độ ribavirin trong huyết tương được ghi nhận ở bệnh nhân có creatin huyết thanh > 2 mg/dl hoặc với độ thanh thải creatinin < 50 ml/phút, vì vậy, khuyến cáo điều chỉnh liều của Ribazole Capsule đối với những bệnh nhân này.
Nồng độ haemoglobin nên được theo dõi chuyên sâu trong suốt quá trình điều trị và có những biện pháp điều chỉnh khi cần thiết.
Cấy ghép
Tính an toàn và hiệu quả của điều trị phối hợp peginterferon-alfa-2a và Ribazole Capsule chưa được thiết lập ở những bệnh nhân cấy ghép gan và những bộ phận khác. Đào thải mô ghép gan và thận cũng được ghi nhận khi sử dụng peginterferon-alfa-2a riêng lẽ hoặc phối hợp với Ribazole Capsule.
Đồng nhiễm HIV/HCV
Bệnh nhân viêm gan C mạn tính đồng nhiễm HIV và đang sử dụng liệu pháp kháng retrovirus hoạt tính cao (Highly Active Anti-Retroviral Therapy – HAARRT) có thể tăng nguy cơ tác dụng không mong muốn nghiêm trọng như nhiễm acid lactic, bệnh lý thần kinh ngoại biên, viêm tụy).
Bệnh nhân đồng nhiễm với bệnh xơ gan trước đó điều trị với liệu pháp kháng retrovirus hoạt tính cao cũng có thể tăng nguy cơ bệnh gan mất bù và có thể tử vong nếu điều trị Ribazole Capsule với interferon. Những thay đổi cơ bản ở những bệnh nhân xơ gan đồng nhiễm mà có thể liên quan đến bệnh viêm gan mất bù bao gồm: Tăng bilirubin huyết thanh, giảm haemoglobin, tăng alkalin phosphat hoặc giảm số lượng tiểu cầu, và điều trị với didanosin (ddl). Vì vậy, nên thận trọng khi thêm peginterferon alfa-2a và Ribazole Capsule với thuốc kháng retrovirus hoạt tính cao.
Khuyến cáo không sử dụng đồng thời ribavirin và zidovudin do tăng nguy cơ chảy máu.
Trong quá trình điều trị, bệnh nhân đồng nhiễm nên theo dõi chặt chẽ những dấu hiệu và triệu chứng của bệnh viêm gan mất bù (bao gồm cổ trướng, bệnh não, xuất huyết do vỡ tĩnh mạch, rối loạn chức năng tổng hợp của gan; như điểm số Child-Pugh bằng hoặc lớn hơn 7).
Điểm số Child-Pugh có thể bị ảnh hưởng bởi các yếu tố liên quan điều trị (nghĩa là tăng biliburin huyết, giảm albumin gián tiếp) và không cần thiết quy cho viêm gan mất bù. Điều trị với Ribazole Capsule phối hợp với những thuốc khác nên ngưng ngay lập tức ở những bệnh nhân viêm gan mất bù.
Không khuyến cáo sử dụng đồng thời Ribazole Capsule và didanosin do nguy cơ độc tính ty thể. Ngoài ra, nên tránh sử dụng đồng thời Ribazole Capsule và stavudin để hạn chế những nguy cơ chồng chéo độc tính ty thể.
Ảnh hưởng xét nghiệm
Các xét nghiệm huyết học và sinh hóa máu chuẩn (số lượng máu toàn phần và phân biệt, số lượng tiểu cầu, điện giải, creatinin huyết thanh, xét nghiệm chức năng gan, acid uric) và xét nghiệm thai kỳ nên được tiến hành cho tất cả bệnh nhân trước khi bắt đầu điều trị. Các giá trị ban đầu có thể được chấp nhận như giá trị hướng dẫn trước khi bắt đầu điều trị Ribazole như sau:
Hemoglobin: ≥ 12 g/dL (nữ giới); ≥ 13 g/dL (nam giới).
Đối với bệnh nhân đồng nhiễm HIV-HCV, dữ liệu hiệu quả và an toàn sẵn có đối với bệnh nhân có số lượng CD4 dưới 200 tế bào/uL. Vì vậy, phải thận trọng đối với bệnh nhân có số lượng tế bào CD4 thấp.
Nên tiến hành đánh giá các chỉ số xét nghiệm tại tuần điều trị thứ 2 và 4 và định kỳ sau đó như thực hành thông thường.
Đối với phụ nữ đang mang thai: Phụ nữ phải tiến hành thử nghiệm mang thai đều đặn mỗi tháng trong quá trình điều trị và trong 4 tháng sau đó. Bạn đời của người đàn ông phải thử nghiệm mang thai đều đặn mỗi tháng trong suốt quá trình điều trị và 7 tháng sau đó.
Acid uric có thể tăng khi dùng Ribazole do tan máu; vì vậy, phải theo dõi cẩn thận khả năng tiến triển bệnh gout ở những bệnh nhân có khả năng mắc bệnh gout.
Tá dược: Ribazole có chứa lactose. Bệnh nhân có vấn đề về di truyền hiếm gặp không dung nạp galactose, thiếu hụt men Lapp lactase hoặc kém hấp thu glucose-galactose không nên sử dụng thuốc này.
Sử dụng thuốc cho phụ nữ trong thời kỳ mang thai và cho con bú
Phụ nữ mang thai
Ribazole Capsule không được sử dụng cho phụ nữ mang thai. Phải hết sức thận trọng để tránh mang thai ở bệnh nhân nữ. Điều trị Ribazole Capsule không được bắt đầu đến khi có kết quả mang thai ẩm tính ngay trước khi bắt đầu điều trị.
Bất kỳ biện pháp tránh thai nào cũng có thể thất bại. Do đó, điều đặc biệt quan trọng là phụ nữ có khả nặng mang thai phải sử dụng một biện pháp tránh thai hiệu quả trong suốt quá trình điều trị và trong 4 tháng sau khi điều trị kết thúc, thử nghiệm mang thai phải được tiến hành đều đặn trong suốt quá trình này. Nếu bệnh nhân mang thai trong suốt quá trình điều trị và trong 4 tháng kể từ khi ngưng điều trị, bệnh nhân phải được biết về nguy cơ quái thai đáng kể của ribavirin cho thai nhi.
Bệnh nhân nam và người bạn đời: Phải cực kỳ thận trọng để tránh mang thai cho người bạn đời của bệnh nhân nam đang điều trị với ribavirin. Ribavirin tích lũy trong nội bào và thải trừ khỏi cơ thể rất chậm. Nghiên cứu ở động vật, ribavirin gây ra những thay đổi ở tỉnh trùng ở liều dưới liều lâm sàng. Chưa biết ribavirin có trong tinh trùng sẽ gây ra những ảnh hưởng quái thai khi thụ tinh với tế bào trứng hay không. Vì vậy, cả bệnh nhân nam và người bạn đời trong độ tuổi mang thai phải được khuyến cáo sử dụng một biện pháp tránh thai hiệu quả trong suốt quá trình điều trị và trong 7 tháng sau khi điều trị kết thúc.
Thử nghiệm mang thai phải được tiến hành trước khi bắt đầu điều trị. Bệnh nhân nam mà có người bạn đời đang mang thai phải được hướng dẫn sử dụng bao cao su để giảm thiểu phân bố ribavirin cho người bạn đời.
Phụ nữ cho con bú
Không biết ribavirin có bài tiết vào sữa mẹ hay không. Bởi vì khả năng những tác dụng không mong muốn đối với trẻ bú sữa mẹ, việc cho con bú phải ngưng trước khi bắt đầu điều trị.
Ảnh hưởng của thuốc lên khả năng lái xe và vận hành máy móc
Ribazole không ảnh hưởng hay ảnh hưởng không đáng kể lên khả năng lái xe hay vận hành máy móc. Tuy nhiên, peginterferon alfa hoặc interferon alfa hoặc bất kỳ những thuốc khác sử dụng phối hợp với Ribazole Capsule có thể có ảnh hưởng.
Tương tác thuốc
Nghiên cứu tương tác đã được tiến hành giữa ribavirin phối hợp với peginterferon alfa-2a, interferon alfa-2b và thuốc kháng acid. Nồng độ ribavirin là tương đương khi sử dụng riêng lẽ hoặc đồng thời với interferon alfa-2a hoặc peginterferon alfa-2a.
Bất kỳ những khả năng tương tác thuốc có thể tiếp tục trên 2 tháng (5 nửa đời bán thải cho ribavirin) sau khi ngưng điều trị Ribazole Capsule do nửa đời bán thải kéo dài.
Kết quả nghiên cứu in vitro trên vi thể gan của con người và chuột cho thấy không có enzym cytochrom P450 liên quan đến chuyển hóa của ribavirin. Ribavirin không ức chế enzym cytochrom P450. Không có bằng chứng về nghiên cứu độc tính rằng ribavirin gây cảm ứng enzym gan. Vì vậy, có rất ít khả năng tương tác dựa trên enzym P450.
Thuốc kháng acid
Sinh khả dụng của ribavirin 600 mg giảm khi dùng đồng thời với thuốc kháng acid có chứa magnesi, nhôm và simethicon; AUC. giảm 14%. Sự suy giảm sinh khả dụng trong nghiên cứu này có thể do trì hoãn vận chuyển ribavirin hoặc thay đổi pH. Sự tương tác này không được xem xét như có liên quan về mặt lâm sàng.
Thuốc tương tự nucleosid (Nucleoside analogue)
Ribavirin cho thấy ức chế phosphoryl hóa của zidovudin và stavudin in vitro. Chưa biết những phát hiện này có ý nghĩa lâm sàng. Tuy nhiên, những phát hiện in vitro đưa ra khả năng về việc sử dụng đồng thời ribavirin và zidovudin hoặc stavudin có thể làm tăng nhiễm virus HIV trong huyết tương. Vì vậy, khuyến cáo theo dõi chặt chẽ nồng độ HIV RNA trong huyết tương ở bệnh nhân đang điều trị tribavirin đồng thời với một trong 2 thuốc trên. Nếu nồng độ HIV RNA tăng, việc sử dụng đồng thời ribavirin với chất ức chế enzym phiên bản ngược nên được xem xét lại.
Didanosin (ddl)
Khuyến cáo không sử dụng đồng thời ribavirin và didanosin. Biểu hiện của didanosin hoặc chất chuyển hóa có hoạt tính của nó (dideoxyadenosin 5’-triphosphat) tăng in invitro khi didanosin sử dụng đồng thời với ribavirin.
Báo cáo suy gan dẫn đến tử vong cũng như bệnh lý thần kinh ngoại biên, viêm tuyến tụy, tăng lactat máu/nhiễm acid lactic cũng được ghi nhận khi sử dụng ribavirin.
Azathioprin
Ribavirin, với tác động ức chế lên isosin monophosphat dehydrogenase, có thể ảnh hưởng đến chuyển hóa của azathioprin, dẫn đến khả năng tích lũy 6-methylthioinosin monophosphat (6-MTIMP), mà liên quan đến hoại tủy xương ở bệnh nhân sử dụng azathioprin. Nên tránh sử dụng Ribazole và peginterferon alfa-2a đồng thời với azathioprin.
Trong từng trường hợp riêng biệt, lợi ích sử dụng Ribazole đồng thời với azathioprin cao hơn so với nguy cơ tiềm tàng, khuyến cáo theo dõi chặt chẽ những thông số huyết học trong quá trình sử dụng đồng thời với azathioprin để xác định những dấu hiệu của hoại tủy xương, nếu xảy ra các dấu hiệu này, nên ngưng sử dụng thuốc.
Bệnh nhân đồng nhiễm HIV-HCV
Không có bằng chứng rõ ràng về tương tác thuốc được ghi nhận trên 47 bệnh nhân đồng nhiễm HIV-HCV đã hoàn thành 12 tuần nghiên cứu dược động học để xác định ảnh hưởng của ribavirin lên quá trình phosphoryl hóa nội bào của các thuốc ức chế sao chép ngược nucleosid (lamivudin và zidovudin). Tuy nhiên, do sự biến thiên cao nên khoảng tin cậy khá rộng. Biểu hiện trong huyết tượng của ribavirin không bị ảnh hưởng với việc sử dụng đồng thời với các thuốc ức chế sao chép ngược nucleosid (NRTI).
Bệnh thiếu máu nặng hơn do sử dụng ribavirin đã được ghi nhận khi zidovudin là một trong những thuốc điều trị HIV, mặc dù cơ chế chính xác vẫn chưa được sáng tỏ. Không khuyến cáo sử dụng đồng thời ribavirin với zidovudin do tăng nguy cơ bệnh thiếu máu. Nên cân nhắc thay thế zidovudin trong trị liệu phối hợp ART nếu điều trị đã được thiết lập. Điều này đặc biệt quan trọng đối với bệnh nhân có tiền sử đã biết thiếu máu do zidovudin.
Bảo quản
Để nơi khô ráo, tránh ánh sáng, nhiệt độ không quá 30 độ C.
đánh giá nào
Chưa có đánh giá nào.