Thành phần của Dịch truyền Glucose 30%
Thông tin thành phần |
Hàm lượng |
---|---|
Glucose |
30 % |
Công dụng của Dịch truyền Glucose 30%
Chỉ định
Thuốc Glucose 30% được chỉ định dùng trong các trường hợp sau:
- Thiếu hụt carbohydrat và dịch.
- Mất nước do ỉa chảy cấp.
- Hạ đường huyết do suy dinh dưỡng, do ngộ độc rượu, do tăng chuyển hóa khi bị stress hay chấn thương.
- Làm test dung nạp glucose (uống).
Dược lực học
Glucose có tác dụng hỗ trợ calo, cứ 100 g glucose cung cấp 400 kilocalo.
Glucose là đường đơn 6 carbon, dùng tiêm tĩnh mạch để điều trị thiếu hụt đường, dùng cùng với các dung dịch điện giải để phòng và điều trị mất nước do ỉa chảy cấp. Glucose còn được sử dụng để điều trị chứng hạ đường huyết và được sử dụng làm chất vận chuyển các thuốc khác.
Dược động học
Glucose chuyển hóa thành carbon dioxyd, nước và đồng thời giải phóng ra năng lượng.
Cách dùng Dịch truyền Glucose 30%
Cách dùng
Thuốc tiêm truyền.
Liều dùng
Liều dùng thay đổi tùy theo nhu cầu của từng người bệnh.
Phải theo dõi chặt chẽ đường huyết của người bệnh. Liều glucose tối đa khuyên dùng là 500 – 800 mg cho 1 kg thể trọng trong 1 giờ.
Dung dịch glucose 5% là đẳng trương với máu và được dùng để bù mất nước; có thể truyền vào tĩnh mạch ngoại vi. Dung dịch glucose có nồng độ cao hơn 5% là ưu trương với máu và được dùng để cung cấp năng lượng (dung dịch 50% dùng để điều trị những trường hợp hạ đường huyết nặng). Phải truyền các dung dịch ưu trương qua tĩnh mạch trung tâm.
Trong trường hợp cấp cứu hạ đường huyết có khi phải truyền vào tĩnh mạch ngoại vi nhưng cần phải truyền chậm (tốc độ truyền dung dịch glucose 50% trong trường hợp này chỉ nên 3 ml/phút). Trong nuôi dưỡng theo đường tĩnh mạch, có thể truyền dung dịch glucose đồng thời với các dung dịch có acid amin hoặc nhũ tương mỡ (truyền riêng rẽ hoặc cùng nhau bằng hỗn hợp “3 trong 1” chứa trong cùng một chai).
Để làm giảm áp lực não – tủy và phù não do ngộ độc rượu, dùng dung dịch ưu trương 25% đến 50%.
Dùng insulin kèm thêm là tùy trường hợp; nếu dùng insulin thì phải theo dõi thường xuyên đường huyết của người bệnh và điều chỉnh liều insulin.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Làm gì khi dùng quá liều?
Biểu hiện
Tăng glucose huyết, rối loạn cân bằng điện giải, phù. Quá nhiều glucose trong máu có thể gây khử nước, rối loạn tinh thần, nặng có thể tử vong.
Xử trí
Giảm Iiều và/hoặc tiêm insulin, nếu đường huyết tăng cao hoặc có đường niệu: Điều chỉnh cân bằng nước và điện giải. Điều chỉnh thể tích dịch truyền và tốc độ truyền.
Làm gì khi quên 1 liều?
Thuốc được sử dụng bởi nhân viên y tế nên khó có khả năng quên liều.
Tác dụng phụ
Khi sử dụng thuốc Glucose 30%, bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR).
Thường gặp, ADR > 1/100
-
Rối loạn chỗ tiêm: Đau tại chỗ tiêm, kích ứng tĩnh mạch, viêm tắc tĩnh mạch.
Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100
-
Rối loạn chuyển hóa: Rối loạn nước và điện giải (hạ kali huyết, hạ magnesi huyết, hạ phospho huyết).
Hiếm gặp, 1/10000 < ADR < 1/1000
-
Phù hoặc ngộ độc nước (do truyền kéo dài hoặc truyền nhanh một lượng lớn dung dịch đẳng trương).
-
Mất nước do hậu quả của đường huyết cao (khi truyền kéo dài hoặc quá nhanh các dung dịch ưu trương).
Hướng dẫn cách xử trí ADR
Khi gặp tác dụng phụ của thuốc, cần ngưng sử dụng và thông báo cho bác sĩ hoặc đến cơ sở y tế gần nhất để được xử trí kịp thời.
Lưu ý
Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.
Chống chỉ định
Thuốc Glucose 30% chống chỉ định trong các trường hợp sau:
-
Người bệnh không dung nạp được glucose.
-
Mất nước nhược trương nếu chưa bù đủ các chất điện giải.
-
Ứ nước.
-
Kali huyết hạ.
-
Hôn mê tăng thẩm thấu.
-
Nhiễm toan.
-
Người bệnh vô niệu, người bệnh bị chảy máu trong sọ hoặc trong tủy sống (không được dùng dung dịch glucose ưu trương cho các trường hợp này).
-
Mê sảng rượu kèm mất nước, ngộ độc rượu cấp.
-
Không được dùng dung dịch glucose cho người bệnh sau cơn tai biến mạch não vì đường huyết cao ở vùng thiếu máu cục bộ chuyển hóa thành acid lactic làm chết tế bào não.
Thận trọng khi sử dụng
Phải theo dõi đều đặn đường huyết, cân bằng nước và các chất điện giải. Cần bổ sung các chất điện giải nếu cần.
Không truyền dung dịch glucose cùng với máu qua một bộ dây truyền vì có thể gây tan huyết và tắc nghẽn.
Truyền glucose vào tĩnh mạch có thể dẫn đến rối loạn dịch và điện giải như hạ kali huyết, hạ magnesi huyết, hạ phospho huyết.
Truyền lâu hoặc truyền nhanh một lượng lớn dung dịch glucose đẳng trương có thể gây phù hoặc ngộ độc nước.
Truyền kéo dài hoặc nhanh một lượng lớn dung dịch glucose ưu trương có thể gây mất nước tế bào do tăng đường huyết.
Không đươc truyền dung dich glucose ưu trương cho người bệnh bị mất nước vì tình trạng bị mất nước sẽ nặng thêm do bị lợi niệu thẩm thấu.
Thận trọng khi dùng cho bệnh nhân bi đái tháo đường (truyền nhanh có thể dẫn đến tăng glucose huyết), bệnh nhân bị suy dinh dưỡng, thiếu thiamin, không dung nạp glucose, bệnh nhân bị sốc nhiễm khuẩn, sốc, chấn thương.
Khả năng lái xe và vận hành máy móc
Không ảnh hưởng.
Thời kỳ mang thai
Dùng được cho người mang thai.
Thời kỳ cho con bú
An toàn đối với người cho con bú.
Tương tác thuốc
Cần tính toán đến ảnh hưởng của dung dịch glucose lên đường huyết, cân bằng nước, điện giải khi sử dụng cho những bệnh nhân đang điều trị các thuốc khác mà có tác dụng kiểm soát đường huyết, cân bằng dịch, điện giải.
Bảo quản
Nhiệt độ không quá 30oC, tránh ánh sáng.
đánh giá nào
Chưa có đánh giá nào.