Thành phần của Thuốc Denfer – S
Thông tin thành phần |
Hàm lượng |
---|---|
Deferiprone |
500 mg |
Công dụng của Thuốc Denfer – S
Chỉ định
Thuốc Denfer – S được chỉ định dùng trong các trường hợp sau:
Điều trị nhiễm hemosiderin trong truyền máu, đặc biệt trong trường hợp bệnh thalassaemia, thiếu máu tán huyết khác, các hội chứng loạn sản tuỷ và thiếu máu bất sản, ngộ độc sắt cấp, nhiễm sắt mô liên quan tới xơ gan và dùng để chẩn đoán bệnh tích luỹ sắt.
Dược lực học
Deferiprone (3 – hydroxy – 1, 2 – dimethylpyridin – 4 – one) là một chất mang có hai nhánh, kết hợp với sắt theo tỉ lệ phân tử 3 : 1. Nghiên cứu lâm sàng đã chứng minh rằng deferiprone có hiệu quả trong việc thúc đẩy đào thải chất sắt và với liều 25 mg/kg ba lần một ngày có thể ngăn chặn quá trình ứ đọng chất sắt ở dạng ferritin huyết thanh, ở những bệnh nhân phụ thuộc vào truyền máu thalasemie.
Dược động học
Thuốc được hấp thu nhanh từ dạ dày. Nồng độ huyết tương tối đa trong huyết thanh đạt được trong vòng 0.2 – 2 giờ sau khi uống. Deferiprone được chuyển hoá thành một glucuronid kết hợp và được loại khỏi máu qua thận với thời gian bán huỷ từ 47 – 134 phút. Deferiprone được bài tiết ra nước tiểu dưới dạng kết hợp glucuronid, dạng không bị biến đổi và dạng liên kết với sắt.
Cách dùng Thuốc Denfer – S
Cách dùng
Denfer – S dùng đường uống.
Liều dùng
Deferiprone nên được khởi đầu điều trị và duy trì bởi một bác sĩ có kinh nghiệm trong điều trị bệnh nhân thalassaemia.
Liều thường dùng 25 mg/kg cân nặng, 3 lần một ngày (75 mg/kg/ngày).
Liều trên 100 mg/kg/ngày không được khuyến cáo do làm tăng các tác dụng không mong muốn. Dùng trong thời gian dài liều cao hơn 2,5 lần liều tối đa khuyến cáo có thể dẫn đến chứng rối loạn thần kinh.
Dữ liệu về cách sử dụng deferiprone ở trẻ em từ 6 đến 10 tuổi còn hạn chế, và không có dữ liệu về sử dụng deferiprone ở trẻ em dưới 6 tuổi.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Làm gì khi dùng quá liều?
Không có trường hợp quá liều cấp tính nào được báo cáo. Tuy nhiên, các rối loạn thần kinh (như nhìn đôi, rung giật nhãn cầu…) đã được quan sát thấy ở trẻ em tình nguyện sử dụng liều gấp 2,5 lần liều tối đa khuyến cáo (100 mg/kg/ngày) trong một vài năm. Các chứng rối loạn thần kinh dần dần biến mất sau khi ngưng deferiprone. Trong trường hợp quá liều, bệnh nhân nên được giám sát chặt chẽ.
Làm gì khi quên 1 liều?
Nếu bạn quên một liều thuốc, hãy dùng càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Lưu ý rằng không nên dùng gấp đôi liều đã quy định.
Tác dụng phụ
Khi sử dụng thuốc Denfer – S, bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR).
- Tiêu hoá: Chán ăn, buồn nôn, nôn, khó chịu ở đường tiêu hoá và ảnh hưởng đến vị giác. Các phản ứng phụ thường mất đi khi tiếp tục điều trị ở hầu hết các bệnh nhân.
- Bệnh khớp: Đau các khớp ở đầu gối, mắt cá chân, cổ chân, khuỷu tay, hông và thắt lưng, một vài khớp nhỏ ở tay và ngón chân. Một số bệnh nhân thấy sưng có tràn dịch các khớp nếu xảy ra đau các khớp, có thể phải ngưng dùng thuốc trong một thời gian ngắn hoặc giảm liều. Đau khớp thường hết và có thể dùng lại thuốc với liều thấp hơn. Có thể dùng đồng thời với các thuốc kháng viêm không Steroid (NSAID) để giảm đau.
- Giảm bạch cầu hạt và giảm bạch cầu trung tính.
- Giảm kẽm.
Hướng dẫn cách xử trí ADR
Ngừng sử dụng thuốc. Với các phản ứng bất lợi nhẹ, thường chỉ cần ngừng thuốc. Trường hợp mẫn cảm nặng hoặc phản ứng dị ứng, cần tiến hành điều trị hỗ trợ (giữ thoáng khí và dùng epinephrin, thở oxygen, dùng kháng histamin, corticoid…).
Lưu ý
Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.
Chống chỉ định
Thuốc Denfer – S chống chỉ định trong các trường hợp sau:
-
Quá mẫn với deferiprone.
-
Phụ nữ có thai, phụ nữ cho con bú.
-
Trẻ em dưới 2 tuổi.
Thận trọng khi sử dụng
Bệnh nhân có nồng độ feritin huyết thanh: 1000 ng/ml.
Phụ nữ có thai, phụ nữ cho con bú.
Bệnh nhân suy gan, suy thận.
Deferiprone làm giảm bạch cầu trung tính bao gồm cả giảm bạch cầu hạt. Bệnh nhân nên được kiểm tra số lượng bạch cầu trung tính hàng tuần. Nếu bệnh nhân bị nhiễm trùng trong khi dùng deferiprone, nên ngưng dùng thuốc và theo dõi lượng bạch cầu trung tính chặt chẽ hơn.
Nên báo ngay với bác sĩ khi bệnh nhân có các triệu chứng nhiễm trùng như sốt, đau họng và các triệu chứng giống như cúm. Không nên điều trị với deferiprone cho bệnh nhân đã bị giảm bạch cầu trung tính. Nguy cơ giảm bạch cầu trung tính và giảm bạch cầu hạt là cao hơn nếu số lượng bạch cầu trung tính tuyệt đối (ANC) thấp hơn 1.5 × 109/l.
Thận trọng khi sử dụng cho những bệnh nhân có số lượng bạch cầu trung tính tuyệt đối (ANC) thấp.
Không có dữ liệu về việc sử dụng deferiprone ở bệnh nhân suy thận hoặc gan.
Do deferiprone được bài tiết chủ yếu qua thận và chuyển hóa ở gan, thận trọng khi sử dụng cho bệnh nhân bị suy thận hoặc rối loạn chức năng gan. Trong thời gian điều trị, nước tiểu có thể chuyển sang hơi đỏ hoặc nâu do sự đào thải phức hợp sắt – deferiprone.
Chú ý: Sự bài tiết phức hợp sắt có thể làm nước tiểu có màu đỏ nâu.
Khả năng lái xe và vận hành máy móc
Cần thận trọng khi sử dụng cho các đối tượng lái xe và vận hành máy móc.
Thời kỳ mang thai
Không có dữ liệu đầy đủ về việc sử dụng deferiprone ở phụ nữ mang thai. Những phụ nữ có khả năng mang thai nên sử dụng thêm các biện pháp tránh thai an toàn trong thời gian sử dụng thuốc do thuốc có thể gây đột biến gen và quái thai. Những phụ nữ này nên được tư vấn để sử dụng các biện pháp tránh thai và phải ngừng uống deferiprone ngay lập tức nếu họ mang thai hoặc dự định mang thai.
Thời kỳ cho con bú
Chưa được biết deferiprone có bài tiết qua sữa mẹ hay không. Khuyến cáo không sử dụng thuốc cho phụ nữ cho con bú. Nếu phải dùng thuốc, nên ngưng cho con bú.
Tương tác thuốc
Vitamin C: Ở bệnh nhân có thừa sắt, cho uống đồng thời với vitamin C có thể làm tăng bài tiết phức sắt. Không nên dùng vitamin C cho đến khi điều trị bằng deferiprone được 1 – 2 tuần. Với bệnh nhân có thừa sắt nặng đang điều trị phối hợp deferiprone với vitamin C có thể xảy ra giảm chức năng tim có thể đảo nghịch.
Không thấy có các báo cáo về tương tác giữa deferiprone và các thuốc khác. Tuy nhiên, do deferiprone có thể gắn kết với các cation kim loại, nên có khả năng xảy ra tương tác giữa deferiprone và các thuốc có chứa cation hóa trị 3 như nhôm. Do vậy, không nên sử dụng đồng thời deferiprone và các thuốc có chứa nhôm.
Do không rõ cơ chế làm giảm bạch cầu trung tính của deferiprone, không nên kết hợp deferiprone với các thuốc làm giảm bạch cầu trung tính hoặc làm mất bạch cầu hạt.
Bảo quản
Nơi khô, tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 30°C.
đánh giá nào
Chưa có đánh giá nào.