Thành phần của Thuốc Cimetidin 400mg
Thông tin thành phần |
Hàm lượng |
---|---|
Cimetidine |
400mg |
Công dụng của Thuốc Cimetidin 400mg
Chỉ định
Thuốc Cimetidin Stada 400 mg được chỉ định dùng trong các trường hợp sau:
- Điều trị loét tá tràng tiến triển, điều trị duy trì với liều thấp sau khi ổ loét đã lành.
- Điều trị loét dạ dày tiến triển lành tính.
- Điều trị chứng trào ngược dạ dày thực quản gây loét.
- Điều trị các trạng thái bệnh lý tăng tiết dịch vị như hội chứng Zollinger – Ellison, bệnh đau tuyến nội tiết.
- Điều trị chảy máu đường tiêu hóa do loét dạ dày tá tràng.
- Phòng chảy máu đường tiêu hóa trên ở người có bệnh nặng.
- Bệnh nhân hít phải dịch dạ dày (bị sặc vào phổi) khi gây mê sâu hoặc trong khi chuyển dạ.
- Giảm sự kém hấp thu và mất nước ở bệnh nhân bị hội chứng ruột, giảm bớt sự phân hủy của chế phẩm bổ sung enzyme ở bệnh nhân suy tụy.
Dược lực học
Cimetidine ức chế cạnh tranh với histamine tại thụ thể H2 của tế bào viền, làm giảm sản lượng và nồng độ của acid dạ dày trong những điều kiện cơ bản cũng như khi được kích thích bởi thức ăn, insulin, betazol, histamine, pentagastrin và cafeine.
Cimetidine làm giảm gián tiếp sự tiết pepsin qua sự giảm thể tích dịch vị. Thuốc tăng nồng độ gastrin bình thường trong huyết thanh tăng đáp ứng theo bữa ăn nhưng không tăng nồng độ gastrin huyết thanh về đêm ở bệnh nhân bụng đói.
Cimetidine ức chế việc tăng nồng độ của yếu tố nội tại do betazol và pentagastrin kích thích. Cimetidine không có tác động đáng kể trên áp lực cơ vòng thực quản dưới, nhu động hoặc sự làm rỗng dạ dày hay sự bài tiết của mật và dịch tụy.
Dược động học
Hấp thu
Cimetidine được hấp thu dễ dàng qua đường tiêu hóa và nồng độ đỉnh trong huyết tương đạt được khoảng 1 giờ sau khi uống thuốc lúc bụng đói, một đỉnh thứ hai được tìm thấy sau khoảng 3 giờ. Thức ăn làm chậm tỉ lệ và giảm nhẹ mức độ hấp thu, nồng độ đỉnh huyết tương đạt được sau 2 giờ uống thuốc. Sinh khả dụng của cimetidine sau các liều uống khoảng 60 – 70%.
Phân bố
Cimetidine được phân bố rộng rãi và có thể tích phân bố khoảng 1 L/kg và liên kết yếu, khoảng 20% gắn kết với protein huyết tương.
Chuyển hoá – thải trừ
Thời gian bán thải của thuốc trong huyết tương khoảng 2 giờ và tăng ở bệnh nhân suy thận. Cimetidine được chuyển hóa một phần tại gan thành sulfoxide và hydromethylcimetidine. Khoảng 50% liều uống được thải trừ qua nước tiểu trong 24 giờ dưới dạng không đổi. Cimetidine qua được hàng rào nhau thai và được phân bố vào sữa mẹ.
Cách dùng Thuốc Cimetidin 400mg
Cách dùng
Thuốc dùng đường uống.
Liều dùng
Người lớn
Loét dạ dày tá tràng lành tính: Dùng liều duy nhất 800 mg vào buổi tối trước lúc đi ngủ, ít nhất 4 tuần trong trường hợp loét tá tràng, và ít nhất 6 tuần trong trường hợp loét dạ dày. Liều duy trì 400 mg x 1 lần/ngày trước lúc đi ngủ hoặc 2 lần/ngày vào buổi sáng và trước lúc đi ngủ.
Chứng trào ngược dạ dày thực quản: 400 mg x 4 lần/ngày (vào các bữa ăn và trước lúc đi ngủ), hoặc 800 mg x 2 lần/ngày, dùng khoảng 4 – 8 tuần.
Hội chứng Zollinger – Ellison: Thông thường dùng 300 mg hoặc 400 mg x 4 lần/ngày, tuy nhiên có thể dùng liều cao hơn nếu cần thiết.
Bệnh nhân có nguy cơ loét đường tiêu hóa trên do stress: 200 – 400 mg mỗi 4 – 6 giờ.
Bệnh nhân hít phải dịch dạ dày (bị sặc vào phổi) khi gây mê sâu hoặc trong khi chuyển dạ: Uống một liều 400 mg, 90 – 120 phút trước khi gây mê hoặc khi bắt đầu chuyển dạ.
Giảm bớt sự phân hủy của chế phẩm bổ sung enzyme ở bệnh nhân suy tụy như trong trường hợp xơ nang: Uống cimetidine 800 – 1600 mg/ngày chia làm 4 lần, uống 60 – 90 phút trước bữa ăn.
Bệnh nhân suy thận
ClCr > 50 ml/phút: Liều bình thường.
ClCr 30 – 50 ml/phút: 200 mg x 4 lần/ngày.
ClCr 15 – 30 ml/phút: 200 mg x 3 lần/ngày.
ClCr 0 – 15 ml/phút: 200 mg x 2 lần/ngày.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Làm gì khi dùng quá liều?
Làm rỗng dạ dày như rửa dạ dày có thể dùng trong trường hợp quá liều, với điều kiện là không quá 4 giờ từ khi uống thuốc, có thể sử dụng các biện pháp nâng đỡ và điều trị triệu chứng riêng lẻ. Không khuyến cáo dùng thuốc lợi tiểu vì không làm tăng thải trừ cimetidine ra khỏi cơ thể.
Cimetidine được loại trừ bằng thẩm tách máu, nhưng được loại trừ không đáng kể qua thẩm tách màng bụng.
Làm gì khi quên 1 liều?
Nếu bạn quên một liều thuốc, hãy dùng càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Lưu ý rằng không nên dùng gấp đôi liều đã quy định.
Tác dụng phụ
Khi sử dụng thuốc Cimetidin Stada 400 mg, bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR).
Tác dụng không mong muốn của cimetidine và các thuốc kháng thụ thể H2 của histamine thông thường hiếm xảy ra. Tác dụng không mong muốn phổ biến nhất là tiêu chảy và các rối loạn tiêu hóa khác, chóng mặt, mệt mỏi, nhức đầu và phát ban.
Có thể làm thay đổi các xét nghiệm về chức năng gan và gây độc gan. Thỉnh thoảng xảy ra tình trạng nhầm lẫn có thể hồi phục, đặc biệt ở người cao tuổi hoặc bệnh nhân mắc bệnh nặng như suy thận.
Các tác dụng không mong muốn khác rất hiếm xảy ra như phản ứng quá mẫn và sốt, đau khớp và đau cơ, rối loạn về máu như mất bạch cầu hạt, giảm tiểu cầu, viêm tụy cấp, ảo giác và suy nhược, rối loạn tim mạch như nhịp tim chậm và block tim.
Cimetidine có tác động kháng androgen yếu và đôi khi gây chứng vú to, bất lực ở phái nam sử dụng thuốc liều cao như trong điều trị hội chứng Zollinger – Ellison.
Hướng dẫn cách xử trí ADR
Khi gặp tác dụng phụ của thuốc, cần ngưng sử dụng và thông báo cho bác sĩ hoặc đến cơ sở y tế gần nhất để được xử trí kịp thời.
Lưu ý
Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.
Chống chỉ định
Thuốc Cimetidin Stada 400 mg chống chỉ định trong các trường hợp sau:
Bệnh nhân quá mẫn với cimetidine hay bất kỳ thành phần nào của thuốc.
Thận trọng khi sử dụng
Trước khi dùng cimetidine hay các thuốc kháng thụ thể H2 của histamine cho các bệnh nhân loét dạ dày, nên xem xét khả năng ung thư vì dùng thuốc có thể che lấp triệu chứng và làm chậm trễ cho việc chẩn đoán.
Khả năng lái xe và vận hành máy móc
Chưa có thông tin.
Thời kỳ mang thai
Hiện nay, chưa có những nghiên cứu chặt chẽ và có kiểm soát về việc sử dụng cimetidine cho phụ nữ có thai, và dùng thuốc cho phụ nữ có thai chỉ khi thật sự cần thiết.
Thời kỳ cho con bú
Do cimetidine phân bố vào sữa mẹ, không nên cho con bú trong khi điều trị với thuốc.
Tương tác thuốc
Cimetidine và các thuốc kháng thụ thể H2 khác có thể làm giảm sự hấp thu các thuốc như ketoconazole và có thể với itraconazole, những thuốc mà sự hấp thu phụ thuộc vào pH của dạ dày.
Cimetidine tương tác với rất nhiều thuốc nhưng chỉ có một số tương tác có ý nghĩa lâm sàng, đặc biệt là những thuốc có trị số trị liệu hẹp mà nguy cơ độc tính cần phải điều chỉnh liều. Đa số các tương tác là do liên kết của cimetidine với các isoenzyme của cytochrome P450 ở gan dẫn đến sự ức chế chuyển hóa oxy hóa ở microsome và tăng sinh khả dụng hoặc nồng độ trong huyết tương của các thuốc chuyển hóa qua enzyme này.
Một số các tương tác do cạnh tranh bài tiết qua ống thận. Cơ chế tương tác khác như thay đổi lưu lượng máu qua gan chỉ đóng vai trò thứ yếu.
Tương tác quan trọng hoặc đáng kể xảy ra với thuốc chống động kinh như phenytoin và carbamazepine, thuốc trị đái tháo đường nhóm biguanide, lidocaine, nifedipine, thuốc giảm đau loại opioid, procainamide, theophylline, thuốc chống trầm cảm ba vòng như amitriptyline, warfarin và thuốc chống đông đường uống, zalcitabine, zolmitriptan. Nên tránh kết hợp các thuốc này với cimetidine hoặc được dùng thận trọng với sự theo dõi các tác dụng hay nồng độ của thuốc trong huyết tương và có sự giảm liều phù hợp.
Thuốc kháng muscarine: Thuốc kháng muscarine, propantheline làm chậm quá trình làm rỗng dạ dày, giảm nhu động ruột và làm giảm sinh khả dụng của cimetidine.
Những thuốc prokinetic: Metoclopramide có thể giảm sinh khả dụng của cimetidine do giảm thời gian qua dạ dày ruột.
Bảo quản
Trong bao bì kín, nơi khô, tránh ánh sáng.
Nhiệt độ không quá 30°C.
đánh giá nào
Chưa có đánh giá nào.