Thành phần của Prohepatis 200mg
Thông tin thành phần |
Hàm lượng |
---|---|
Ursodeoxycholic acid |
200mg |
Công dụng của Prohepatis 200mg
Chỉ định
Thuốc Prohepatis được chỉ định dùng trong các trường hợp sau:
- Làm tan sỏi mật giàu cholesterol không cản quang ở bệnh nhân có chức năng túi mật bình thường.
- Điều trị xơ gan mật nguyên phát.
- Trẻ em: Rối loạn gan mật do xơ nang ở trẻ em từ 6 đến dưới 18 tuổi.
Dược lực học
Acid ursodeoxycholic (UDCA) là một acid mật, thường chỉ hiện diện với một tỷ lệ rất nhỏ (lên đến 5% trong tổng số các acid mật UDCA dùng đường uống làm tăng tỷ lệ này (liên quan đến liều dùng) và có thể trở thành acid mật chính (40 – 50%), UDCA làm giảm bài tiết cholesterol lipid mật, chủ yếu là do làm giảm hấp thu cholesterol từ ruột. Có vẻ UDCA không ảnh hưởng đến quá trình sinh tổng hợp cholesterol hoặc acid mật. UDCA làm tan cholesterol dần từ sỏi mật.
Dược động học
UDCA được phát hiện trong huyết thanh khoảng 10 – 40 phút sau khi uống. UDCA chỉ tan vừa ở đoạn ruột non trên nhưng hấp thu tốt ở hỗng tràng và hồi tràng. Nồng độ đỉnh huyết thanh đạt được sau khoảng 1 đến 3 giờ.
UDCA thanh thải qua gan lần đầu khoảng 60% (chủ yếu ở dạng kết hợp với glycine). UDCA nhanh chóng bài tiết vào mật.
Glycine-UDCA dạng liên hợp có thể được thủy phân để giải phóng UDCA. Phần không được hấp thu được vi khuẩn biến đổi thành acid lithocholic, sản phẩm chính do vi khuẩn biến đổi này, ít được hấp thu vào mật.
Chất chuyển hoá khác, acid 7 ketolithocholic có thể được tái hấp thu và chuyển hoá ở gan thành UDCA và acid lithocholic UDCA và các chất chuyển hoá của nó được thải trừ trong phân.
Cách dùng Prohepatis 200mg
Cách dùng
Thuốc Prohepatis được dùng đường uống.
Liều dùng
Làm tan sỏi mật giàu cholesterol không cản quang
Liều khuyến cáo: 8 – 10mg/kg/ngày (2 hoặc 4 viên/ngày với hầu hết bệnh nhân). Nên chia làm 2 lần uống sau bữa ăn, với ít nhất nửa liều uống sau bữa ăn tối.
Thời gian điều trị cần để làm tan sỏi mật thường trong khoảng 6 – 24 tháng, phụ thuộc vào kích thước và thành phần của sỏi. Cần theo dõi thường xuyên việc điều trị bằng X-quang và tiếp tục trong 3 – 4 tháng khi đã hết sỏi mật.
Sau khi điều trị thành công sỏi mật có thể tái phát. Thời gian cần để làm tan sỏi mật có thể tăng lên nếu tạm ngưng dùng thuốc (3 – 4 tuần) trong khi điều trị.
Liều dùng cho bệnh nhân có tuổi và trẻ em dựa trên trọng lượng cơ thể (8 – 10mg/kg/ngày).
Bệnh nhân béo phì có thể cần liều cao hơn (lên đến 15mg/kg/ngày)
Điều trị xơ gan mật nguyên phát
Liều khuyến cáo 10 – 15mg/kg/ngày (2 hoặc 6 viên/ngày với hầu hết bệnh nhân) để điều trị xơ gan mật nguyên phát ở người lớn và người cao tuổi. Nên chia làm 2 đến 4 lần uống.
Liều dùng cho trẻ em dựa trên trọng lượng cơ thể.
Ở những bệnh nhân xơ gan mật nguyên phát, vài trường hợp hiếm gặp triệu chứng lâm sàng có thể tệ hơn vào lúc bắt đầu điều trị, như ngứa có thể tăng. Nếu điều này xảy ra, nên tiếp tục với một viên mỗi ngày, và sau đó tăng dần (liều hàng ngày tăng thêm một viên mỗi tuần cho đến khi đạt đến liều dùng được chỉ định.
Trẻ em bị xơ năng từ 6 đến dưới 18 tuổi
20mg/kg/ngày, chia làm 2 – 3 lần, nếu cần thiết có thể tăng lên tới 30mg/kg/ngày.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Làm gì khi dùng quá liều?
Có thể xảy ra tiêu chảy trong trường hợp quá liều. Nói chung, các triệu chứng khác của quá liều không chắc xảy ra vì sự hấp thu UDCA giảm khi tăng liều và vì vậy tăng đào thải qua phân.
Không cần các phương pháp điều trị đặc hiệu, nên điều trị triệu chứng tiêu chảy bằng cách hồi phục cân bằng nước và điện giải. Tuy nhiên, có thể sử dụng nhựa trao đổi ion để gắn kết acid mật trong ruột. Khuyến cáo theo dõi các xét nghiệm chức năng gan.
Thông tin thêm cho đối tượng đặc biệt
Điều trị dài hạn, liều cao UDCA (28 – 30mg/kg/ng, ly) ở bệnh nhân viêm xơ đường mật nguyên phát (sử dụng thuốc ngoài hướng dẫn) dẫn đến tỷ lệ bị các tác dụng ngoại ý cao hơn.
Làm gì khi quên 1 liều?
Nếu bạn quên một liều thuốc, hãy dùng càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Lưu ý rằng không nên dùng gấp đôi liều đã quy định.
Tác dụng phụ
Khi sử dụng thuốc Prohepatis, bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR).
Rất thường gặp, (>1/10). Thường gặp, (1/100≤ đến <1/10). Ít gặp, (1/1.000≤ đến <1/100): Như màng ngăn, vì các thuốc tránh thai chứa nội tiết tố có thể kích thích tạo sỏi mật.
Hiếm gặp, (1/10,000 ≤ đến 1/1.000). Rất hiếm gặp, (< 1/10,000): Tần suất chưa rõ (không thể ước tính từ dữ liệu có sẵn).
Rối loạn tiêu hoá
- Thường gặp: Tiêu chảy trong các thử nghiệm lâm sàng.
- Rất hiếm gặp: Đau nghiêm trong vùng bụng trên bên phải xảy ra trong quá trình điều trị xơ gan mật nguyên phát.
Rối loạn gan mật
- Rất hiếm gặp: Vôi hóa sỏi mật.
- Khi sử dụng để điều trị xơ gan mật nguyên phát giai đoạn tiến triển, xơ gan mất bù (thoái hóa một phần sau khi đã ngưng điều trị).
Rối loạn da và mô dưới da
- Rất hiếm gặp: Mề đay.
Hướng dẫn cách xử trí ADR
Khi gặp tác dụng phụ của thuốc, cần ngưng sử dụng và thông báo cho bác sĩ hoặc đến cơ sở y tế gần nhất để được xử trí kịp thời.
Lưu ý
Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.
Chống chỉ định
Thuốc Prohepatis chống chỉ định trong các trường hợp sau:
- Viêm túi mật hoặc đường mật cấp tính.
- Tắc đường mật (tắt ống mật chủ hoặc ống túi trật).
- Cơn đau quặn mật thường xuyên.
- Suy giảm co bóp túi mật.
- UDCA không dùng để làm tan sỏi mật vôi hoá cản quang.
- UDCA không sử dụng ở bệnh nhân đang mang thai, hoặc có thể có thai.
- UDCA không sử dụng ở những bệnh nhân bị loét dạ dày hoặc tá tràng tiến triển, hoặc rối loạn đường ruột hoặc gan gây cản trở lưu thông dòng mật từ gan xuống ruột, như cắt hồi tràng và lỗ thoát, viêm hồi tràng đoạn cuối, ứ mật trong gan và phần phụ, bệnh gan nặng, cấp tính và mạn tính.
- Bệnh nhân quá mẫn với UDCA hoặc bất thành phần nào của thuốc.
Thận trọng khi sử dụng
Nên có giám sát y khoa khi uống UDCA.
Trong 3 tháng đầu điều trị, nên theo dõi các thông số chức năng gan AST (SGOT), ALT (SGPT) và GT mỗi 4 tuần, sau đó mỗi 3 tháng. Ngoài giúp xác định việc đáp ứng và không đáp ứng ở bệnh nhân đang được điều trị xơ gan mật nguyên phát, việc theo dõi này cũng giúp phát hiện sớm suy gan tiềm ẩn, đặc biệt ở những bệnh nhân xơ gan mật nguyên phát tiến triển.
Khi dùng để hòa tan sỏi mật cholesterol:
Để đánh giá quá trình điều trị và phát hiện kịp thời vôi hoá sỏi mật, tùy thuộc vào kích thước sỏi, nên chụp X-quang (có uống thuốc cản quang) túi mật tổng quát với tư thế đứng thẳng, nằm ngửa (siêu âm) 6 – 10 tháng sau khi bắt đầu điều trị.
Không nên dùng thuốc khi không nhìn thấy túi mật trên phim chụp X-quang, hoặc trong trường hợp sỏi mật bị vôi hóa, suy giảm co bóp túi mật hoặc cơn đau quặn mật thường xuyên.
Bệnh nhân nữ uống UDCA để làm tan sỏi mật nên sử dụng các biện pháp tránh thai không chứa nôi tiết tố vì thuốc tránh thai chứa nôi tiết tố uống có thể làm tăng sỏi mật.
Khi sử dụng để điều trị xơ gan mật nguyên phát giai đoạn tiến triển:
Rất hiếm trường hợp xơ gan mất bù (thoái hóa một phần sau khi đã ngưng điều trị) được quan sát thấy.
Ở những bệnh nhân xơ gan mật nguyên phát, vài trường hợp hiếm gặp triệu chứng lâm sàng có thể tệ hơn vào lúc bắt đầu điều trị, như ngứa có thể tăng. Nếu điều này xảy ra, nên tiếp tục với một viên mỗi ngày và sau đó tăng lên.
Nếu xảy ra tiêu chảy, phải giảm liều và trong các trường hợp tiêu chảy kéo dài, nên ngưng dùng thuốc.
Nên tránh chế độ ăn uống giàu calo và cholesterol.
Khả năng lái xe và vận hành máy móc
UDCA không ảnh hưởng hoặc ảnh hưởng không đáng kể lên khả năng lái xe và vận hành máy móc.
Thời kỳ mang thai
Không có hoặc rất ít dữ liệu về việc sử dụng UDCA ở phụ nữ mang thai. Các nghiên cứu trên động vật đã cho thấy độc tính sinh sản trong suốt thời kỳ mang thai. UDCA chống chỉ định trong thai kỳ.
Thời kỳ cho con bú
Theo ghi nhận vài trường hợp phụ nữ cho con bú, nồng độ UDCA trong sữa rất thấp và có lẽ không phản ứng bất lợi lên trẻ bú sữa mẹ.
Tương tác thuốc
Không nên uống UDCA đồng thời với colestyramine, colestipol, than hoạt hoặc antacids chứa aluminium hydroxide và/hoặc smectite (aluminium oxide), vì những chất này gắn kết với UDCA ở ruột, do đó làm giảm hấp thu và hiệu quả của thuốc. Nếu cần phải dùng thuốc phải uống cách ít nhất 2 giờ trước hoặc sau khi uống UDCA.
UDCA có thể ảnh hưởng đến sự hấp thu ciclosporin ở ruột. Ở những bệnh nhân đang điều trị ciclosporin, cẩn theo dõi nồng độ ciclosporin trong máu, điều chỉnh liều nếu cần.
Trong trường hợp cá biệt, UDCA có thể làm giảm sự hấp thu của ciprofloxacin.
Trong một báo cáo về tương tác thuốc, UDCA có tiềm năng cảm ứng các enzym cytochrome P450 dẫn đến làm giảm hiệu quả điều trị của dapsone, cũng như được phát hiện trong thử nghiệm invitro. Tuy nhiên, đã không quan sát thấy có cảm ứng trong một nghiên cứu tương tác được thiết kế với budesonide, chất nền cytochrome P4503A.
Nội tiết tố estrogenic, thuốc tránh thai đường uống giàu estrogen và các thuốc hạ cholesterol trong máu như clofibrate làm tăng tiết cholesterol ở gan và do đó có thể tạo sỏi mật, ảnh hưởng đến tác dụng của UDCA (được sử dụng làm tan sỏi mật).
Bảo quản
Trong hộp kín, nơi khô mát, tránh ánh sáng, dưới 30oC.
đánh giá nào
Chưa có đánh giá nào.