Thành phần của Siro Ventolin Expectorant
Thông tin thành phần |
Hàm lượng |
---|---|
Salbutamol |
1mg/5ml |
Guaifenesin |
50mg/5ml |
-
Dược chất chính: Salbutamol, Guaiphenesin
-
Loại thuốc: Hô hấp
-
Dạng thuốc, hàm lượng: Siro chai 60ml
Công dụng của Siro Ventolin Expectorant
Ventolin Expectorant được chỉ định trong các bệnh lý đường hô hấp có co thắt phế quản và tăng tiết đàm nhầy :
-
Hen phế quản
-
Viêm phế quản mãn
-
Khí phế thũng
Cách dùng Siro Ventolin Expectorant
Cách dùng
Đong thuốc bằng muỗng đi kèm hoặc thìa cafe, nên uống sau bữa ăn.
Liều dùng
Người lớn: 10-20 ml (2-4 muỗng cà phê đầy), 2-3 lần mỗi ngày.
Trẻ em:
-
2-6 tuổi: 5-10 ml (1-2 muỗng cà phê đầy), 2-3 lần mỗi ngày.
-
6-12 tuổi: 10 ml (2 muỗng cà phê đầy), 2-3 lần mỗi ngày.
-
Trên 12 tuổi: 10-20 ml (2-4 muỗng cà phê đầy), 2-3 lần mỗi ngày.
Làm gì khi dùng quá liều?
Nếu uống quá liều, thông báo ngay cho thầy thuốc hoặc đến cơ sở y tế gần nhất khi thấy các biểu hiện bất thường như đau đầu, chóng mặt, buồn nôn, nôn…
Làm gì khi quên 1 liều?
Bổ sung liều ngay khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu thời gian giãn cách với liều tiếp theo quá ngắn thì bỏ qua liều đã quên và tiếp tục lịch dùng thuốc. Không dùng liều gấp đôi để bù cho liều đã bị bỏ lỡ.
Tác dụng phụ
-
Có thể gây run nhẹ cơ vân thường quan sát ở bàn tay. Tác dụng phụ này có thể liên quan đến liều dùng và phổ biến ở các thuốc kích thích bêta adrenergic.
-
Một vài bệnh nhân cảm thấy căng thẳng: đó cũng là ảnh hưởngtrên cơ vân nhưng không kích thích trực tiếp hệ thần kinh trung ương.
-
Hiếm gặp đau đầu.
-
Có thể gặp giãn mạch ngoại vi, tăng nhịp tim nhẹ còn bù ở một vài bệnh nhân.
-
Hiếm gặp những phản ứng quá mẫn bao gồm phù mạch, mày đay, co thắt phế quản, hạ huyết áp và trụy mạch.
-
Rất hiếm gặp chuột rút.
-
Nguy cơ giảm kali huyết nghiêm trọng có thể là kết quả của việc điều trị bằng chất chủ vận bêta 2.
-
Như phần lớn chất chủ vận bêta 2 khác tăng hoạt động đã được báo cáo ở trẻ em nhưng hiếm.
-
Hiếm gặp tác dụng phụ liên quan đến guaiphenesin.
-
Nhịp tim nhanh cũng có thể gặp ở một vài bệnh nhân.
-
Loạn nhịp tim (bao gồm rung nhĩ, nhịp nhanh trên thất và ngoại tâm thu) có thể xuất hiện, thường ở những bệnh nhân nhạy cảm.
Lưu ý
Thận trọng khi sử dụng:
Kiểm soát bệnh hen thường nên tiến hành theo chương trình bậc thang, và sự đáp ứng của bệnh nhân nên được theo dõi bằng các xét nghiệm lâm sàng và chức năng phổi.
Tăng sử dụng các thuốc chủ vận bêta 2 dạng xịt tác dụng ngắn để kiểm soát triệu chứng cho thấy tình trạng kiểm soát bệnh hen xấu đi. Khi đó, nên đánh giá phác đồ điều trị bệnh nhân. Tình trạng kiểm soát bệnh hen xấu đi đột ngột hay thường xuyên là nguy cơ đe dọa tính mạng bệnh nhân và nên xem xét bắt đầu điều trị hay tăng liều điều trị corticosteroid. Những bệnh nhân được coi là có nguy cơ, có thể kiểm tra lưu lượng đỉnh hàng ngày
Nên nhắc nhở bệnh nhân không được tăng liều dùng khi giảm đáp ứng hay giảm thời gian tác dụng mà phải hỏi ý kiến bác sĩ.
Nên sử dụng salbutamol thận trọng ở bệnh nhân nhiễm độc tuyến giáp.
Nguy cơ hạ kali huyết nặng có thể là hậu quả của việc sử dụng chất chủ vận bêta 2 chủ yếu bằng đường tiêm truyền hay khí dung. Nên thận trọng đặc biệt ở những bệnh nhân hen nặng cấp tính do tác dụng phụ có thể tăng lên khi dùng kết hợp với các dẫn xuất của xanthine, steroid, thuốc lợi tiểu và tình trạng thiếu oxy. Nên kiểm tra lượng kali huyết trong những trường hợp này. Giống như các chất chủ vận thụ thể bêta adrenergic khác, Ventolin có thể làm thay đổi chuyển hóa có hồi phục, ví dụ tăng đường huyết.
Đã từng có báo cáo hiện tượng mất bù dẫn đến nhiễm xeton toan huyết ở bệnh nhân đái tháo đường. Sử dụng đồng thời với corticosteroid có thể gây tăng quá mức ảnh hưởng này.
Lúc có thai và lúc nuôi con bú:
-
Sử dụng thuốc trong thai kỳ chỉ khi lợi ích mang lại cho người mẹ vượt trội bất kỳ nguy cơ nào đối với phôi thai. Hiếm gặp bất thường bẩm sinh khác nhau bao gồm khe hở vòm miệng và các dị tật chi đã được báo cáo ở con của những bệnh nhân đã từng điều trị bằng salbutamol. Một vài người mẹ đã sử dụng nhiều loại thuốc khác nhau trong suốt tời kỳ mang thai. Do không phân biệt được khuôn mẫu chắc chắn của dị tật và tỷ lệ dị tật bẩm sinh thường gặp là 2 đến 3% nên mối liên quan giữa salbutamol và dị tật chưa được xác định.
-
Do salbutamol được bài tiết vào sữa mẹ nên những bà mẹ cho con bú không nên dùng salbutamol trừ khi lợi ích điều trị cho mẹ vượt trội bất kỳ nguy cơ có thể xảy ra.
-
Chưa biết liệu salbutamol trong sữa mẹ có gây bất lợi cho trẻ đang bú mẹ hay không.
Tương tác thuốc:
-
Salbutamol và những thuốc ức chế beta không chọn lọc như propranolol, thường không nên kê toa đồng thời cho bệnh nhân.
-
Salbutamol không chống chỉ định cho những bệnh nhân đang điều trị bằng thuốc ức chế monoamine oxidase (IMAO).
Bảo quản
Giữ thuốc trong lọ kín, ngoài tầm với của trẻ em. Bảo quản ở nhiệt độ phòng, nơi khô ráo, tránh ánh sáng trực tiếp.
đánh giá nào
Chưa có đánh giá nào.