Thành phần của Thuốc Preterax 2mg/0.65mg
Thông tin thành phần |
Hàm lượng |
---|---|
Indapamide |
0,625-mg |
Perindopril |
2-mg |
Công dụng của Thuốc Preterax 2mg/0.65mg
Chỉ định
Thuốc Preterax được chỉ định dùng để điều trị tăng huyết áp vô căn (không biết rõ nguyên nhân).
Dược lực học
Preterax là sự phối hợp giữa muối perindopril tert-butylamine (một chất ức chế men chuyển) với indapamide (một thuốc lợi tiểu nhóm chlorosulfamoyl). Những tính chất dược lý học của thuốc là tính chất dược lý của mỗi thành phần xét riêng, thêm vào đó là tác dụng hiệp đồng của hai thành phần mang lại.
Liên quan đến Preterax
Preterax cho phép tạo ra hiệp đồng tác dụng của hai thành phần cấu tạo nên thuốc.
Liên quan đến perindopril
Perindopril là chất ức chế men chuyển hóa angiotensin I thành angiotensine II (một chất co mạch). Thêm vào đó, enzyme này còn kích thích tiết ra aldosterone từ vỏ tuyến thượng thận và kích thích sự thoái biến brandykinin (một chất gây giãn mạch) thành một heptapeptid không có hoạt tính. Điều đó dẫn đến giảm tiết aldosterone, tăng hoạt tính của renin huyết tương, vì aldosterone không còn thể hiện được tác dụng phản hồi (feedback) âm tính, giảm sức cản của toàn bộ mạch máu ngoại vi, ưu tiên tác dụng trên hệ mạch nên ở các cơ và ở thận, không kèm theo ứ muối và nước, không kèm theo phản xạ tăng nhịp trong trường hợp dùng thuốc lâu dài.
Tác dụng chống tăng huyết áp của perindopril cũng thấy xuất hiện ở những bệnh nhân có nồng độ renin thấp hoặc bình thường.
Perindopril thể hiện tác dụng thông qua chất chuyển hóa có hoạt tính của nó là perindoprilat. Các chất chuyển hóa khác không còn hoạt tính.
Perindopril làm giảm công tải mà tim phải thực hiện:
Do tác dụng gây giãn tĩnh mạch, có thể do những thay đổi trong chuyển hóa prostaglandin, kết quả là giảm tiền tải.
Làm giảm sức cản của hệ mạch máu ngoại vi, kết quả là giảm hậu gánh.
Các công trình nghiên cứu thực hiện trên bệnh nhân suy tim cho thấy:
Có sự giảm áp lực đổ đầy máu vào thất trái và phải.
Có sự giảm sức cản của toàn bộ hệ mạch máu ngoại vi.
Có sự tăng hiệu suất của tim và cải thiện chỉ số tim.
Có sự tăng lưu lượng máu trong cơ.
Các kết quả trong các thử nghiệm vận động cũng được cải thiện.
Liên quan đến indapamide
Indapamide là một chất dẫn xuất từ sulfonamide, có một vòng indol, và có liên quan về mặt dược lý học với nhóm thuốc lợi tiểu thiazide. Indapamide ức chế sự tái hấp thu natri ở vỏ thận, có tác dụng tăng bài tiết natri và chlorid và ở mức thấp hơn, làm tăng bài tiết kali và magie, do đó làm tăng lượng nước tiểu.
Indapamide làm giảm đáp ứng của các chất gây co mạch khác nhau, làm tăng khả năng co giãn động mạch, giảm sức cản mạch máu (mạch hệ thống và tiểu động mạch), tăng sản xuất prostacyclin, và kích thích tác dụng giãn mạch của bradykinin. Ngoài ra, indapamide cung cấp cho dạng phối hợp tác dụng tích cực trên chức năng nội mạch và tác động chống oxy hóa.
Dữ liệu thu được trên bệnh nhân tăng huyết áp cho thấy indapamide mang đến tác dụng giãn mạch, góp phần gây ra tác dụng hạ huyết áp của thuốc này. Indapamide điều chỉnh lại phản ứng noradrenaline mạnh bất thường ở bệnh nhân tăng huyết áp và làm giảm kháng lực ngoại biên. Indapamide là phân tử thân dầu mạnh có thể tích lũy trong màng tế bào cơ trơn mạch máu, giảm vận chuyển canxi qua màng tế bào vào trong tế bào và gây tác dụng giãn mạch. Do đó, tác động hạ huyết áp kéo dài của indapamid có thể liên quan phần nào đến tác dụng tương tự chất chẹn kênh calci.
Các đặc điểm của tác dụng chống tăng huyết áp
Liên quan tới Preterax
Trên bệnh nhân tăng huyết áp, không phụ thuộc vào tuổi, Preterax thể hiện tác dụng chống tăng huyết áp tâm trương và tâm thu, ở tư thế nằm ngửa hoặc tư thế đứng. Tác dụng chống tăng huyết áp này kéo dài trong vòng 24 giờ. Sự giảm huyết áp đạt được trong vòng dưới một tháng mà không có miễn dịch nhanh; dừng điều trị không tạo ra phản ứng dội ngược. Trong các thử nghiệm lâm sàng, sử dụng đồng thời perindopril và indapamide tạo ra tác dụng hiệp đồng chống tăng huyết áp của từng thành phần dùng dạng đơn lẻ.
Tác dụng của dạng kết hợp liều thấp Preterax trên diễn tiến và tỉ lệ tử vong bệnh tim mạch chưa được nghiên cứu.
Liên quan tới perindopril
Perindopril có tác dụng trên tất cả các mức độ tăng huyết áp, từ nhẹ đến trung bình và nặng. Sự giảm huyết áp động mạch tâm thu và tâm trương đạt được ở cả tư thế nằm cũng như tư thế đứng.
Tác dụng chống tăng huyết áp sau khi dùng một liều duy nhất là cực đại trong vòng 4 – 6 giờ và kéo dài trong 24 giờ.
Tác dụng phong bế men chuyển sau 24 giờ ở mức cao, tới khoảng 80%.
Ở những bệnh nhân có đáp ứng với thuốc, huyết áp đạt tới tình trạng ổn định sau khoảng 1 tháng và không có miễn dịch nhanh.
Việc ngừng dùng thuốc không gây tác dụng hồi ứng trên huyết áp. Perindopril có tính chất giãn mạch, phục hồi lại tính đàn hồi của động mạch, có tác dụng sửa chữa các biến đổi về mô học ở các động mạch tạo lực cản và làm giảm sự phì đại thất trái.
Khi cần, sự kết hợp với một thuốc lợi tiểu dẫn đến tác dụng hiệp đồng cộng. Việc kết hợp một thuốc ức chế men chuyển với thuốc lợi tiểu thiazide làm giảm nguy cơ hạ kali do thiazide tạo ra khi dùng riêng.
Liên quan tới indapamide
Indapamide dùng theo đơn trị liệu có tác dụng chống tăng huyết áp kéo dài trong 24 giờ. Tác dụng này xuất hiện ở liều dùng mà tác dụng lợi niệu là thấp nhất.
Tác dụng chống tăng huyết áp của thuốc tỷ lệ với mức độ cải thiện chức năng của động mạch và mức độ giảm sức cản của các hệ mạch máu ngoại vi. Indapamide làm giảm mức độ phì đại thất trái.
Khi dùng một thuốc lợi tiểu thiazide và thuốc lợi tiểu có liên quan đến thiazide vượt quá liều quy định, thì tác dụng chống tăng huyết áp trên biểu đồ duy trì mức bình nguyên (giá trị không tăng thêm) trong khi các tác dụng có hại lại tăng. Do đó, nếu liệu pháp không có hiệu quả thì không được tăng liều.
Ngoài ra, việc dùng indapamide ngắn hạn, trung hạn và dài ngày trên bệnh nhân tăng huyết áp đã được chứng minh:
Không có tác dụng trên chuyển hóa lipid (triglyceride, LDL-choIesteroI và HDL-cholesterol).
Không có tác dụng trên chuyển hóa hydrate carbon, cả trong trường hợp bệnh nhân tăng huyết áp kèm đái tháo đường.
Dược động học
Liên quan tới Preterax
Việc dùng đồng thời perindopril với indapamide không làm thay đổi tính chất dược động học của từng chất riêng lẻ.
Liên quan tới perindopril
Sau khi dùng theo đường uống, sự hấp thu xảy ra nhanh, nồng độ cực đại đạt được trong vòng 1 giờ. Thời gian bán thải của perindopril trong huyết tương là 1 giờ.
Perindopril là một thuốc dạng tiền chất. 27% lượng perindopril uống vào chuyển vào máu dưới dạng chất chuyển hóa có hoạt tính là perindoprilat. Ngoài chất perindoprilat có hoạt tính, perindopril còn tạo ra 5 chất chuyển hóa khác đều không có hoạt tính. Nồng độ cực đại của perindoprilat xuất hiện trong vòng 3 – 4 giờ.
Việc ăn thức ăn cùng với uống thuốc làm giảm sự chuyển hóa thành perindoprilat. Vì vậy, để tăng sinh khả dụng, perindopril tert-butylamine nên được dùng theo đường uống một lần một ngày vào buổi sáng trước bữa ăn.
Đã chứng minh là có quan hệ tuyến tính giữa liều dùng perindopril và nồng độ chất này trong huyết tương.
Thể tích phân bố là khoảng 0,2 L/kg với perindoprilat không liên kết. Tỷ lệ perindoprilat liên kết với protein của huyết tương bằng 20%, chủ yếu với men chuyển, nhưng lại phụ thuộc vào nồng độ perindoprilat.
Perindoprilat được đào thải qua nước tiểu, thời gian bán thải còn lại (terminal half-life) của phần không liên kết với protein là vào khoảng 17 giờ, tạo ra trạng thái ổn định kéo dài trong vòng 4 ngày.
Sự đào thải perindoprilat giảm ở người có tuổi, và cả ở những bệnh nhân suy tim hay suy thận.
Việc hiệu chỉnh liều dùng trong trường hợp suy thận là cần thiết, và mức hiệu chỉnh phụ thuộc vào mức độ suy thận (độ thanh thải creatinin).
Độ thanh thải perindoprilat qua thẩm tách là 70 mL/phút.
Động học của perindoprilat bị thay đổi ở những bệnh nhân xơ gan. Độ thanh thải qua gan của chất này giảm xuống còn một nửa. Tuy nhiên, lượng perindoprilat hình thành không bị giảm, và do đó không cần phải hiệu chỉnh liều.
Liên quan tới indapamide
Indapamide hấp thu nhanh và hoàn toàn qua ống tiêu hóa. Ở người, nồng độ cực đại trong huyết tương đạt được trong khoảng một giờ sau khi dùng thuốc theo đường uống. Tỷ lệ liên kết với protein của huyết tương bằng 79%.
Thời gian bán thải là 14 – 24 giờ (trung bình 18 giờ). Dùng liên tiếp nhiều lần không gây tích lũy. Chủ yếu được đào thải qua nước tiểu (70% liều dùng) và qua phân (22%) dưới dạng các chất chuyển hóa không có hoạt tính.
Dược động học của thuốc không bị thay đổi ở bệnh nhân suy thận.
Cách dùng Thuốc Preterax 2mg/0.65mg
Cách dùng
Thuốc dùng đường uống. Nên uống thuốc vào buổi sáng và trước bữa ăn.
Liều dùng
Dùng đơn liều một viên Preterax mỗi ngày. Nếu huyết áp vẫn không được kiểm soát sau một tháng điều trị, có thể gấp đôi liều dùng.
Người cao tuổi
Việc điều trị cần bắt đầu với liều thông thường là 1 viên mỗi ngày.
Bệnh nhân suy thận
Ở bệnh nhân suy thận nặng (độ thanh thải creatinine dưới 30 mL/phút), chống chỉ định dùng thuốc.
Ở bệnh nhân suy thận trung bình (độ thanh thải creatinine 30 – 60 mL/phút), liều tối đa nên là 1 viên một ngày.
Ở bệnh nhân có độ thanh thải creatinine ≥ 60 mL/phút, không cần hiệu chỉnh liều.
Việc tái khám thường xuyên bao gồm kiểm soát thường xuyên creatinine và kali.
Bệnh nhân suy gan
Chống chỉ định dùng thuốc với bệnh nhân suy gan nặng. Ở bệnh nhân suy gan trung bình, không cần hiệu chỉnh liều.
Trẻ em và trẻ vị thành niên
Không nên dùng Preterax trên trẻ em và trẻ vị thành niên do dữ liệu về hiệu quả và tính dung nạp perindopril ở dạng đơn lẻ hay kết hợp trên đối tượng này vẫn chưa được thiết lập.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Làm gì khi dùng quá liều?
Biện pháp đầu tiên bao gồm nhanh chóng thải trừ thuốc khỏi cơ thể qua đường tiêu hóa bằng rửa ruột và/hoặc uống than hoạt tính. Sau đó bù dịch và cân bằng điện giải tại trung tâm chuyên khoa cho đến khi các chỉ số này trở về bình thường.
Nếu hạ huyết áp đáng kể, bệnh nhân cần được điều trị bằng cách đặt bệnh nhân ở tư thế nằm ngửa với đầu hạ thấp. Nếu cần tiến hành truyền tĩnh mạch nước muối đẳng trương, hoặc có thể sử dụng các biện pháp tăng thể tích tuần hoàn.
Perindorilat là dạng hoạt động của perindopril cần được thẩm tách.
Làm gì khi quên 1 liều?
Nếu bạn quên một liều thuốc, hãy dùng càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Lưu ý rằng không nên dùng gấp đôi liều đã quy định.
Tác dụng phụ
Khi sử dụng thuốc Preterax, bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR).
Việc dùng perindopril sẽ ức chế trục renin–angiotensin–aldosterone và dẫn đến giảm lượng kali mất đi do indapamide. 2% số bệnh nhân điều trị với Preterax bị hạ kali huyết (nồng độ kali < 3,4 mmol/L)
Thường gặp, ADR > 1/100
-
Thần kinh: Cảm giác khác thường, đau đầu, suy nhược, cảm giác hoa mắt, chóng mặt.
-
Thị giác: Rối loạn thị trường.
-
Tai: Ù tai.
-
Mạch: Hạ huyết áp, có thể là hạ huyết áp thế đứng hoặc không.
-
Hô hấp: Ho khan đã được báo cáo khi sử dụng thuốc ức chế men chuyển. Tình trạng thường kéo dài và mất đi khi ngừng dùng thuốc. Cần xem xét nguyên nhân trong trường hợp này. Chứng khó thở.
-
Tiêu hóa: Táo bón, khô miệng, buồn nôn, đau thượng vị, chán ăn, nôn, đau bụng, rối loạn vị giác, khó tiêu, tiêu chảy.
-
Da: Ban da, ngứa, phát ban dạng rát sần.
-
Cơ xương khớp và mô liên kết: Chuột rút.
-
Suy nhược cơ thể.
Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100
-
Tâm thần: Rối loạn giấc ngủ hoặc khí sắc.
-
Hô hấp: Co thắt phế quản.
-
Da: Phù mặt, chi, môi, màng nhầy, lưỡi, thanh môn và/hoặc thanh quản, mày đay. Mẫn cảm chủ yếu trên da, ở những đối tượng bẩm sinh dị ứng và hen. Ban xuất huyết. Khả năng trầm trọng thêm ở bệnh nhân trước đó bị lupus ban đỏ hệ thống dạng xơ cứng lan tỏa.
-
Thận: Suy thận.
-
Sinh sản: Liệt dương.
-
Chảy mổ hôi.
Hướng dẫn cách xử trí ADR
Khi gặp tác dụng phụ của thuốc, cần ngưng sử dụng và thông báo cho bác sĩ hoặc đến cơ sở y tế gần nhất để được xử trí kịp thời.
Lưu ý
Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.
Chống chỉ định
Thuốc Preterax chống chỉ định trong các trường hợp sau:
Liên quan đến perindopril
-
Dị ứng với perindopril hay bất cứ thuốc ức chế men chuyển nào khác.
-
Có tiền sử phù mạch (phù Quincke) khi dùng thuốc ức chế men chuyển (ƯCMC) trước đó.
-
Phù mạch do di truyền/tự phát.
-
Có thai trên 3 tháng.
Liên quan đến indapamide
-
Dị ứng với indapamide hoặc bất cứ sulfonamide nào khác.
-
Suy thận nặng (độ thanh thải creatinine dưới 30 mL/phút).
-
Bệnh não gan.
-
Suy gan nặng.
-
Giảm kali huyết.
-
Không khuyến cáo sử dụng đồng thời Preterax cùng với các thuốc chống loạn nhịp do có thể gây ra xoắn đỉnh.
-
Đang cho con bú.
Liên quan đến Preterax
-
Dị ứng với bất cứ thành phần nào của thuốc.
-
Do còn thiếu kinh nghiệm điều trị, Preterax không nên dùng trên các đối tượng sau: Bệnh nhân thẩm tách máu, bệnh nhân suy tim mất bù chưa được điều trị.
Thận trọng khi sử dụng
Thận trọng chung đối với perindopril và indapamide
Đối với dạng kết hợp liều thấp Preterax, ngoại trừ hạ kali huyết, không thấy có sự giảm đáng kể biến cố bất lợi so với liều thấp nhất đã được phê duyệt của từng thành phần. Không thể loại trừ sự tăng tần suất của phản ứng do đặc tính thuốc nếu bệnh nhân dùng đồng thời hai thuốc chống tăng huyểt áp mới. Để giảm nguy cơ này, bệnh nhân cần được theo dõi cẩn thận.
Lithi
Không khuyến cáo sử dụng kết hợp giữa lithi với phối hợp perindopril và indapamide.
Liên quan tới perindopril
Giảm bạch cầu trung tính/giảm bạch cầu hạt
Đã có báo cáo về tình trạng giảm bạch cầu trung tính/giảm bạch cầu hạt, giảm tiểu cầu và thiếu máu khi bệnh nhân điều trị bằng thuốc ức chế men chuyển. Ở bệnh nhân với chức năng thận bình thường và không kèm yếu tố bệnh lý nào khác, sự giảm bạch cầu trung tính hiếm khi xảy ra.
Cần thận trọng khi sử dụng perindopril trên bệnh nhân mắc bệnh lý mạch máu collagen, đang điều trị bằng thuốc ức chế miễn dịch, allopurinol hoặc procainamide, hoặc sử dụng kết hợp những yếu tố này, đặc biệt nếu trước đó bệnh nhân đã có chức năng thận bị suy giảm. Một số bệnh nhân này đã có tiến triển thành nhiễm trùng nặng mà trong một vài trường hợp không đáp ứng với liệu pháp kháng sinh mạnh. Nếu dùng perindopril ở những bệnh nhân này, cần kiểm soát định kỳ công thức bạch cầu và bệnh nhân cần được hướng dẫn báo cáo bất cứ dấu hiệu nào của tình trạng nhiễm trùng (ví dụ đau họng, sốt).
Mẫn cảm/phù mạch
Phù mặt, các chi, môi, lưỡi, thanh môn và/hoặc thanh quản đã được báo cáo hiếm gặp ở bệnh nhân được điều trị bằng thuốc ức chế men chuyển, trong đó có perindopril. Hiện tượng này có thể xảy ra ở bất cứ thời điểm nào trong quá trình điều trị. Trong trường hợp đó, cần ngưng sử dụng perindopril ngay và thiết lập chế độ kiểm soát phù hợp nhằm đảm bảo ngăn ngừa những triệu chứng này trước khi loại trừ hoàn toàn ra khỏi bệnh nhân.
Nếu hiện tượng sưng tấy chỉ giới hạn trên vùng mặt và môi, tình trạng này nói chung được giải quyết mà không cần điều trị, mặc dù thuốc kháng histamine rất hiệu quả trong việc điều trị triệu chứng. Hiện tượng phù mạch kèm phù thanh quản có thể dẫn tới tử vong. Trường hợp phù lưỡi, thanh môn hoặc thanh quản có thể sẽ gây ra tắc nghẽn đường thở. Khi đó cần tiến hành tiêm dưới da dung dịch epinephrine 1:1000 (0,3 mL tới 0,5 mL) và/hoặc xử lý để đảm bảo giải phóng đường thở của bệnh nhân.
Bệnh nhân da đen dùng thuốc ức chế men chuyển đã được báo cáo có tỷ lệ phù mạch cao hơn so với nhóm bệnh nhân khác.
Bệnh nhân có tiền sử phù mạch không liên quan tới thuốc ức chế men chuyển có thể gia tăng nguy cơ phù mạch khi sử dụng các thuốc nhóm này.
Hiện tượng phù mạch hệ tiêu hóa đã được báo cáo hiếm gặp ở bệnh nhân điều trị bằng thuốc ức chế men chuyển. Những bệnh nhân này có biểu hiện đau bụng (có hoặc không kèm buổn nôn hoặc nôn); trong một số trường hợp không có biểu hiện phù mặt báo trước và nồng độ C-1 enterase ở mức bình thường. Phù mạch được chẩn đoán bằng quy trình bao gồm chụp CT bụng, hoặc siêu âm hoặc khi phẫu thuật và các triệu chứng được cải thiện sau khi ngừng dùng thuốc ức chế men chuyển. Phù mạch tiêu hóa nên được sử dụng làm dấu hiệu để chẩn đoán phân biệt bệnh nhân sử dụng thuốc ức chế men chuyển có biểu hiện đau bụng.
Sốc phản vệ trong quá trình giải mẫn cảm
Một số báo cáo đơn lẻ về bệnh nhân bị sốc phản vệ duy trì, đe dọa tính mạng khi dùng thuốc ức chế men chuyển trong quá trình giải mẫn cảm nọc của các loài cánh màng (ong, côn trùng). Các thuốc ức chế men chuyển nên được dùng thận trọng ở bệnh nhân bị dị ứng được giải mẫn cảm, và tránh dùng với bệnh nhân đang sử dụng miễn dịch trị liệu nọc. Tuy nhiên, những phản ứng này có thể được phòng tránh bằng cách tạm thời sử dụng thuốc ức chế men chuyển trong vòng ít nhất 24 giờ trước khi điều trị trên bệnh nhân cần kết hợp cả thuốc ức chế men chuyển và giải mẫn cảm.
Hiếm gặp trường hợp bệnh nhân dùng thuốc ức chế men chuyển trong quá trình tách chiết lipoprotein tỷ trọng thấp (LDL) bằng dextran sulfate bị sốc phản vệ nghiêm trọng. Phản ứng này có thể được phòng tránh bằng cách tạm thời ngừng sử dụng thuốc ức chế men chuyển trước mỗi lần lọc loại.
Bệnh nhân thẩm tách máu
Đã có báo cáo về hiện tượng sốc phản vệ ở bệnh nhân thẩm tách máu với màng lọc tốc độ cao (ví dụ AN69) và đang được điều trị đồng thời thuốc ức chế men chuyển. Trong trường hợp này, nên xem xét sử dụng các loại màng thẩm tách khác hoặc các nhóm thuốc chống tăng huyết áp khác.
Thuốc lợi tiểu giữ kali, muối kali
Thông thường không khuyến cáo sử dụng kết hợp perindopril và thuốc lợi tiểu giữ kali, muối kali.
Phụ nữ có thai
Không nên dùng thuốc ức chế men chuyển trong quá trình mang thai. Trừ khi việc tiếp tục sử dụng thuốc ức chế men chuyển là cần thiết, phụ nữ có kế hoạch mang thai nên thay đổi liệu pháp điều trị tăng huyết áp với thuốc đã được chứng minh an toàn khi sử dụng trên phụ nữ mang thai. Khi đã xác định có thai, việc điều trị bằng thuốc ức chế men chuyển nên ngừng ngay lập tức, và nếu có thể, nên bắt đầu liệu pháp điều trị thay thế.
Liên quan tới indapamide
Khi chức năng gan bị suy giảm, các thuốc lợi tiểu nhóm thiazide và các thuốc lợi tiểu liên quan tới nhóm thiazide có thể gây ra bệnh não do gan. Cần ngừng ngay việc sử dụng thuốc lợi tiểu nếu tình trạng này xảy ra.
Các trường hợp bệnh nhân nhạy cảm với ánh sáng đã được báo cáo với thuốc lợi tiểu nhóm thiazide và các thuốc lợi tiểu có liên quan tới nhóm thiazide. Nếu tình trạng nhạy cảm ánh sáng xảy ra trong quá trình điều trị, bệnh nhân được khuyến cáo ngừng dùng thuốc. Nếu việc tái sử dụng thuốc lợi tiểu là cần thiết, khuyến cáo bệnh nhân bảo vệ các vùng da tiếp xúc với ánh sáng mặt trời hoặc với tia UVA nhân tạo.
Khả năng lái xe và vận hành máy móc
Hai thành phần của thuốc ở dạng đơn lẻ hoặc dạng kết hợp Preterax đều không ảnh hưởng đến khả năng lái xe và vận hành máy móc. Tuy nhiên, có một số phản ứng phụ liên quan đến hạ huyết áp có thể xảy ra ở một số bệnh nhân, đặc biệt ở giai đoạn đầu của quá trình điều trị hoặc khi kết hợp với thuốc chống tăng huyết áp khác. Trong trường hợp này khả năng lái xe hoặc vận hành máy móc có thể bị ảnh hưởng.
Thời kỳ mang thai
Liên quan tới perindopril
Không khuyến cáo sử dụng thuốc ức chế men chuyển trong ba tháng đầu mang thai. Việc sử dụng thuốc ức chế men chuyển được chống chỉ định từ sau tháng thứ tư của quá trình mang thai.
Bằng chứng dịch tễ học về nguy cơ gây quái thai khi dùng thuốc ức chế men chuyển trong ba tháng đầu mang thai vẫn chưa được xác định; tuy nhiên không thể loại trừ khả năng có sự tăng nhẹ nguy cơ này. Trừ khi việc dùng thuốc ức chế men chuyển là rất quan trọng, bệnh nhân nữ có kế hoạch mang thai cần chuyển sang liệu pháp thay thế đã có bằng chứng về tính an toàn để điều trị tăng huyết áp ở phụ nữ mang thai. Khi đã có thai, việc điều trị bằng thuốc ức chế men chuyển cần được ngừng ngay lập tức, và nếu có thể, nên bắt đầu liệu pháp điều trị thay thế.
Việc dùng thuốc ức chế men chuyển từ tháng thứ ba của quá trình mang thai gây độc tính trên thai nhi (giảm chức năng thận, ít dịch ối, chậm phát triển khung xương sọ) và độc tính trên trẻ sơ sinh (suy thận, tăng huyết áp, tăng kali huyết).
Trường hợp phụ nữ mang thai từ sau tháng thứ ba trở đi có sử dụng thuốc ức chế men chuyển, khuyến cáo bệnh nhân siêu âm kiểm tra chức năng thận và kiểm tra hộp sọ.
Trẻ sơ sinh có mẹ sử dụng thuốc ức chế men chuyển nên dược theo dõi chặt chẽ để tránh tình trạng hạ huyết áp.
Liên quan tới indapamide
Việc sử dụng kéo dài thuốc lợi tiểu nhóm thiazide trên phụ nữ mang thai từ sau tháng thứ sáu của thai kỳ có thể làm giảm thể tích huyết tương của người mẹ cũng như cung ứng máu tử cung–nhau thai. Điều này có thể gây ra chứng thiếu máu cục bộ tử cung–nhau thai và làm chậm sự phát triển của thai nhi. Ngoài ra, hiếm gặp trường hợp hạ đường huyết và giảm tiểu cầu ở trẻ sơ sinh được báo cáo khi người mẹ sử dụng thuốc ở giai đoạn gần cuối thai kỳ.
Thời kỳ cho con bú
Preterax chống chỉ định trong giai đoạn cho con bú.
Liên quan tới perindopril
Do không có thông tin về việc sử dụng perindopril trong giai đoạn cho con bú, perindopril không được khuyến cáo sử dụng. Ngoài ra, nên dùng liệu pháp thay thế có bằng chứng về tính an toàn trên phụ nữ cho con bú, đặc biệt đối với trẻ mới sinh hoặc trẻ sinh non.
Liên quan tới indapamide
Indapamide được bài tiết qua sữa mẹ. Indapamide liên quan chặt chẽ tới thuốc lợi tiểu nhóm thiazide. Nhóm thuốc này có khả năng làm giảm hoặc thậm chí ngừng việc tiết sữa nếu dùng trong giai đoạn cho con bú. Mẫn cảm với các thuốc là dẫn chất của sulfonamide, hạ kali máu và chứng vàng da nhân có thể xảy ra.
Tương tác thuốc
Liên quan chung tới perindopril và indapamide
Không khuyến cáo sử dụng đồng thời với
Lithi: Tăng có hồi phục nồng độ lithi huyết thanh và độc tính đã dược báo cáo khi dùng đồng thời lithi với các thuốc ức chế men chuyển. Sử dụng đồng thời với các thuốc lợi tiểu thiazide có thể làm tăng nồng độ của lithi và làm gia tăng nguy cơ gây độc của lithi khi dùng cùng các thuốc ức chế men chuyển. Sử dụng phối hợp perindopril và indapamide với lithi không được khuyến cáo, nhưng nếu cần thiết phải kết hợp, cần theo dõi cẩn thận nồng độ lithi huyết thanh.
Cần thận trọng đặc biệt khi sử dụng đồng thời với
- Baclofen:Nguy cơ ảnh hưởng đến khả năng hạ huyết áp. Cần kiểm soát huyết áp và chức năng thận và khả năng đáp ứng liều của thuốc hạ huyết áp nếu cần thiết.
- Các thuốc kháng viêm không steroid (NSAIDs) (bao gồm acid acetylsalicylic ở liều cao): Khi sử dụng đồng thời các thuốc ức chế men chuyển với NSAIDs (ví dụ acid acetylsalicylic ở liều kháng viêm, các thuốc ức chế COX-2 và NSAIDs không chọn lọc), tác dụng hạ huyết áp của perindopril có thể bị giảm. Sử dụng đồng thời các thuốc ức chế men chuyển và NSAIDs có thể làm tăng nguy cơ giảm chức năng thận, bao gồm suy thận cấp, tăng nồng độ kali huyết thanh, đặc biệt trên bệnh nhân đã có giảm chức năng thận trước đó. Việc kết hợp thuốc nên được áp dụng thận trọng, đặc biệt trên bệnh nhân lớn tuổi. Bệnh nhân cần được bù nước thích hợp và nên được theo dõi chức năng thận khi bắt đầu điều trị phối hợp và theo dõi định kỳ sau đó.
Cần thận trọng khi sử dụng đồng thời với
- Các thuốc chống trầm cảm giống imipramine (nhóm chống trầm cảm ba vòng), thuốc an thần:Tăng tác dụng hạ huyết áp và tăng nguy cơ hạ huyết áp thế đứng (tác dụng phụ).
- Các thuốc corticosteroid, tetracosactid: Giảm tác dụng hạ huyết áp (do corticosteroid giữ muối và nước).
- Các thuốc hạ huyết áp khác:Sử dụng các thuốc hạ huyết áp khác cùng perindopril/indapamide có thể gây hạ huyết áp quá mức.
Liên quan tới perindopril
Không khuyến cáo sử dụng đồng thời với
- Các thuốc lợi tiểu giữ kali (spironolactone, triamterene dùng đơn thành phần hoặc dạng kết hợp), bổ sung kali (dạng muối):Các thuốc ức chế men chuyển làm giảm tác dụng lợi tiểu dẫn đến mất kali. Các thuốc lợi tiểu giữ kali, ví dụ như spironolactone, triamterene hoặc amiloride, thực phẩm bổ sung kali, hoặc kali dạng muối có thể làm tăng đáng kể nồng độ kali huyết thanh (có thể gây tử vong). Nếu được chỉ định sử dụng đồng thời do được chứng minh hạ kali huyết, cần thận trọng và kiểm soát thường xuyên nồng độ kali huyết thanh và thông qua điện tâm đồ ECG.
Đặc biệt thận trọng khi sử dụng đồng thời với
- Các thuốc điều trị đái tháo đường (insulin, các sulfonamide hạ đường huyết):Đã có báo cáo đối với captopril và enalapril. Việc sử dụng đồng thời các thuốc ức chế men chuyển và các thuốc điều trị đái tháo đường (insulin, các thuốc sulfonamide) có thể làm tăng tác dụng hạ glucose máu của thuốc. Hiện tượng hạ đường huyết hiếm gặp (tăng dung nạp glucose gây giảm nhu cầu insulin).
Cần thận trọng khi sử dụng đồng thời với
- Allopurinol, cytostatic hoặc các thuốc hỗ trợ miễn dịch, các corticosteroid tổng hợp hoặc procainamide sử dụng đồng thời với các chất ức chế men chuyểncó thể làm tăng nguy cơ giảm bạch cầu.
- Thuốc gây mê:Các thuốc ức chế men chuyển có thể làm tăng tác dụng hạ huyết áp của một số thuốc gây mê.
- Thuốc lợi tiểu (nhóm thiazide hoặc lợi tiểu quai):Việc điều trị trước đó bằng liều cao thuốc lợi tiểu có thể dẫn tới giảm thể tích tuần hoàn và gây nguy cơ hạ huyết áp khi khởi trị với perindopril.
- Vàng:Các phản ứng nitritoid (triệu chứng bao gồm đỏ bừng mặt, buồn nôn, nôn và tụt huyết áp) đã được ghi nhận hiếm gặp trên các bệnh nhân đang điều trị bằng muối vàng qua đường tiêm (natri aurothiomalat) và điều trị đồng thời với các thuốc ức chế men chuyển trong đó có perindopril.
Liên quan tới indapamide
Cần đặc biệt thận trọng khi sử dụng đồng thời với
- Các thuốc có nguy cơ gây xoắn đỉnh: Do nguy cơ hạ kali huyết, indapamide nên dùng thận trọng khi kết hợp với các thuốc có khả năng gây xoắn đỉnh như thuốc chống loạn nhịp nhóm IA (quinidine, hydroquinidine, disopyramide); thuốc chống loạn nhịp nhóm III (amiodarone, dofetilid, ibutilid, bretylium, sotalol); một số thuốc an thần (chlorpromazin, cyamemazin, leyomepromazin, thiroridazin, trifluoperazin), benzamid (amisulprid, sulpirid, sultoprid, tiaprid), butyrophenon (droperidol, haloperidol), các thuốc an thần khác (pimozid); các chất như bepridil cisaprid, diphemanil, erythromycin tiêm tĩnh mạch, halofantrin, mizolastin, moxifloxacin, pentamidin, sparfloxacin, vincamin tiêm tĩnh mạch, methadon, astemizol, terfenadine. Cần đề phòng nguy cơ hạ kali huyết và hiệu chỉnh nếu cần thiết, kiểm soát khoảng QT.
- Các thuốc hạ kali huyết: Amphotericin B (đường tĩnh mạch), glucocorticoid và mineralcorticoid (dùng toàn thân), tetracosactid, thuốc xổ có tác dụng kích thích: Tăng nguy cơ hạ kali huyết (tác dụng phụ), cần kiểm soát nồng độ kali huyết, và hiệu chỉnh liều nếu cần thiết, đặc biệt cần chú ý trong trường hợp điều trị với glycoside tim. Không nên dùng kèm thuốc xổ có tác dụng kích thích.
- Glycoside tim:Nồng độ kali huyết thấp làm tăng độc tính của glycoside tim. Cần kiểm soát nồng độ kali huyết và điện tâm đồ ECG, nếu cần nên xem xét lại việc điều trị.
Cần thận trọng khi sử dụng đồng thời
- Metformin: Gây nhiễm acid lactic do có khả năng ảnh hưởng đến chức năng thận liên quan tới tác dụng lợi tiểu và đặc biệt đối với thuốc loại tiểu quai. Không được sử dụng metformin khi nồng độ creatinine huyết thanh vượt quá 15 mg/L (135 micromol/L) ở nam giới và 12 mg/L (110 micromol/L) ở phụ nữ.
- Thuốc cản quang chứa iod: Trong trường hợp mất nước do dùng thuốc lợi tiểu, nguy cơ suy thận cấp tăng cao, đặc biệt khi dùng liều cao thuốc cản quang chứa iod. Cần tiến hành bù nước trước khi dùng thuốc chứa iod.
- Calci (muối): Nguy cơ tăng calci do giảm thải trừ calci qua nước tiểu.
- Cyclosporin: Nguy cơ tăng creatinine mà không kèm sự thay đổi nào về nồng độ cyclosporin máu, ngay cả khi không mất muối và nước.
Bảo quản
Để xa tầm với và tầm nhìn của trẻ em.
Không dùng Preterax đã quá hạn sử dụng in trên vỏ hộp.
Bảo quản ở nhiệt độ dưới 30°C. Hủy vỉ thuốc 2 tháng sau khi mở hộp thuốc. Bảo quản trong vỏ hộp nhằm tránh độ ẩm.
Không được vứt thuốc vào trong hệ thống nước thải và chất thải gia đình. Hãy hỏi dược sĩ của bạn cách loại bỏ những thuốc không còn dùng đến. Biện pháp này sẽ giúp bảo vệ môi trường.
đánh giá nào
Chưa có đánh giá nào.