Thành phần của Thuốc Myfortic 180mg
Thông tin thành phần |
Hàm lượng |
---|---|
Mycophenolic acid |
180-mg |
Công dụng của Thuốc Myfortic 180mg
Chỉ định
Thuốc Myfortic 180mg được chỉ định dùng trong các trường hợp sau:
- Dùng phối hợp với ciclosporin dạng vi nhũ tương và corticosteroid để dự phòng sự thải loại mảnh ghép cấp tính ở bệnh nhân ghép thận dị gen.
Dược lực học
Chưa có dữ liệu
Dược động học
Chưa có dữ liệu.
Cách dùng Thuốc Myfortic 180mg
Cách dùng
Myfortic 180mg có thể được uống cùng hoặc không với thức ăn.
Để giữ được tính toàn vẹn của lớp phủ trong ruột, viên nén Myfortic 180mg không được nghiền nát. Khi cần nghiền viên nén Myfortic, tránh hít phải bột hoặc để bột tiếp xúc trực tiếp với da hoặc màng nhầy. Điều này là do tác dụng gây quái thai của mycophenolate.
Liều dùng
Liều được khuyến cáo là 720 mg (4 viên Myfortic không tan trong dạ dày loại 180 mg hoặc 2 viên loại 360 mg), ngày 2 lần (liều mỗi ngày 1.440 mg). Ở bệnh nhân đang dùng mycophenolate mofetil (MMF) 2 g, việc điều trị có thể được thay bằng 720 mg Myfortic ngày 2 lần (liều mỗi ngày 1.440 mg).
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Làm gì khi dùng quá liều?
Mặc dù thẩm tách có thể được sử dụng để loại bỏ chất chuyển hóa không hoạt động MPAG, nó sẽ không được mong đợi để loại bỏ một lượng đáng kể về mặt lâm sàng của MPA dạng hoạt động. Điều này một phần lớn là do tính liên kết với protein huyết tương của MPA rất cao, 97%. Bằng cách can thiệp vào sự lưu thông qua gan của MPA, các chất cô lập axit mật, chẳng hạn như cholestyramine, có thể làm giảm phơi nhiễm MPA toàn thân.
Làm gì khi quên 1 liều?
Bổ sung liều ngay khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu thời gian giãn cách với liều tiếp theo quá ngắn thì bỏ qua liều đã quên và tiếp tục lịch dùng thuốc. Không dùng liều gấp đôi để bù cho liều đã bị bỏ lỡ.
Tác dụng phụ
Khi sử dụng thuốc Myfortic 180mg, bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR).
Thường gặp, ADR >1/100
Nhiễm trùng đường hô hấp trên, viêm phổi.
Thiếu máu, giảm tiểu cầu.
Tăng kali máu, hạ kali máu.
Chóng mặt, nhức đầu.
Huyết áp thấp.
Ho, khó thở.
Chướng bụng, đau bụng, táo bón, khó tiêu, đầy hơi, viêm dạ dày, buồn nôn, nôn.
Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100
Nhiễm trùng vết thương, nhiễm trùng huyết, viêm tủy xương.
Chán ăn, tăng lipid máu, đái tháo đường, tăng cholesterol máu, giảm phospho máu.
Nhận thức ảo tưởng, mất ngủ.
Viêm kết mạc, mờ mắt.
Nhịp tim nhanh, ngoại tâm thu thất.
Hướng dẫn cách xử trí ADR
Khi gặp tác dụng phụ của thuốc, cần ngưng sử dụng và thông báo cho bác sĩ hoặc đến cơ sở y tế gần nhất để được xử trí kịp thời.
Lưu ý
Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.
Chống chỉ định
Thuốc Myfortic 180mg chống chỉ định trong các trường hợp sau:
Bệnh nhân quá mẫn với mycophenolat natri, axit mycophenolic hoặc mycophenolate mofetil hoặc với bất kỳ tá dược nào.
Phụ nữ có khả năng sinh con (WOCBP), những người không sử dụng các phương pháp tránh thai hiệu quả cao.
Phụ nữ mang thai trừ khi không có phương pháp điều trị thay thế thích hợp để ngăn ngừa thải ghép.
Phụ nữ đang cho con bú.
Thận trọng khi sử dụng
Bệnh nhân dùng Myfortic 180mg trong phác đồ điều trị, có nhiều nguy cơ phát triển u lympho và các khối u ác tính khác, đặc biệt là ở da. Theo lời khuyên chung để giảm thiểu nguy cơ ung thư da, nên hạn chế tiếp xúc với ánh nắng và tia UV bằng cách mặc quần áo bảo vệ và sử dụng kem chống nắng có chỉ số bảo vệ cao.
Bệnh nhân dùng Myfortic 180mg nên được hướng dẫn báo cáo ngay lập tức bất kỳ bằng chứng nào về nhiễm trùng, bầm tím bất ngờ, chảy máu hoặc bất kỳ biểu hiện nào khác của suy tủy xương.
Bệnh nhân dùng Myfortic 180mg, có nhiều nguy cơ bị nhiễm trùng cơ hội, nhiễm trùng gây tử vong và nhiễm trùng huyết. Các bệnh nhiễm trùng này nên được bác sĩ cân nhắc trong chẩn đoán phân biệt ở bệnh nhân ức chế miễn dịch có chức năng thận hoặc các triệu chứng thần kinh suy giảm.
Đã có báo cáo về hạ đường huyết liên quan đến nhiễm trùng tái phát ở bệnh nhân dùng Myfortic kết hợp với các thuốc ức chế miễn dịch khác. Bệnh nhân điều trị Myfortic bị nhiễm trùng tái phát nên được đo các globulin miễn dịch trong huyết thanh.
Đã có báo cáo về tình trạng giãn phế quản ở những bệnh nhân dùng Myfortic kết hợp với các thuốc ức chế miễn dịch khác. Việc chuyển đổi các dẫn xuất MPA sang một chất ức chế miễn dịch khác, dẫn đến cải thiện các triệu chứng hô hấp.
Sự tái hoạt của viêm gan B (HBV) hoặc viêm gan C (HCV) đã được báo cáo ở những bệnh nhân được điều trị bằng thuốc ức chế miễn dịch, bao gồm các dẫn xuất mycophenolic acid (MPA) Myfortic và mycophenolate mofetil (MMF). Theo dõi các bệnh nhân bị nhiễm để biết các dấu hiệu lâm sàng và xét nghiệm của nhiễm HBV hoặc HCV đang hoạt động được khuyến cáo.
Các trường hợp bất sản tế bào hồng cầu đơn thuần (PRCA) đã được báo cáo ở những bệnh nhân được điều trị bằng các dẫn xuất của MPA kết hợp với các thuốc ức chế miễn dịch khác. PRCA có thể giải quyết bằng cách giảm liều hoặc ngừng điều trị và được thực hiện dưới sự giám sát thích hợp ở những người nhận ghép tạng để giảm thiểu nguy cơ thải ghép.
Bệnh nhân dùng Myfortic cần được theo dõi các rối loạn về máu, có thể liên quan đến bản thân MPA, dùng thuốc đồng thời, nhiễm virus hoặc một số nguyên nhân kết hợp. Bệnh nhân dùng Myfortic phải có công thức máu đầy đủ hàng tuần trong tháng đầu tiên, hai lần mỗi tháng trong tháng thứ hai và thứ ba của điều trị, sau đó hàng tháng cho đến năm đầu tiên.
Vì các dẫn xuất của MPA có liên quan đến việc gia tăng tỷ lệ các tác dụng phụ hệ tiêu hóa, bao gồm cả các trường hợp loét và xuất huyết và thủng đường tiêu hóa không thường xuyên, nên thận trọng khi dùng Myfortic ở những bệnh nhân mắc bệnh hệ tiêu hóa nghiêm trọng.
Myfortic là một chất ức chế IMPDH (inosine monophosphate dehydrogenase). Do đó, nên tránh dùng thuốc này ở những bệnh nhân mắc chứng thiếu hụt hypoxanthine-guanine phosphoribosyl-transferase (HGPRT) do di truyền hiếm gặp như hội chứng Lesch-Nyhan và Kelley-Seegmiller.
Sử dụng thuốc cho phụ nữ trong thời kỳ mang thai và cho con bú
Thời kỳ mang thai
Myfortic 180mg được chống chỉ định trong thời kỳ mang thai trừ khi không có phương pháp điều trị thay thế phù hợp để ngăn ngừa thải ghép.
Bệnh nhân nữ có khả năng sinh sản phải được nhận thức về nguy cơ sẩy thai và dị tật bẩm sinh gia tăng khi bắt đầu điều trị và phải được tư vấn về kế hoạch và dự phòng mang thai.
Thời kỳ cho con bú
MPA được bài tiết qua sữa ở chuột đang cho con bú. Người ta vẫn chưa biết liệu Myfortic 180mg có được bài tiết qua sữa mẹ hay không. Do khả năng xảy ra phản ứng có hại nghiêm trọng với MPA ở trẻ bú mẹ, Myfortic 180mg chống chỉ định ở phụ nữ đang cho con bú.
Khả năng lái xe và vận hành máy móc
Không có nghiên cứu nào về ảnh hưởng đến khả năng lái xe và sử dụng máy móc đã được thực hiện. Cơ chế hoạt động và dược lực học và các phản ứng có hại được báo cáo cho thấy rằng tác dụng khó có thể xảy ra.
Tương tác thuốc
Aciclovir và ganciclovir
Khả năng gây suy tủy ở những bệnh nhân dùng cả Myfortic và aciclovir hoặc ganciclovir vẫn chưa được nghiên cứu, có thể là kết quả của sự cạnh tranh về đường bài tiết ở ống thận.
Thuốc kháng axit chứa magiê và nhôm
MPA AUC và C max đã được chứng minh là giảm lần lượt khoảng 37% và 25%, khi dùng một liều duy nhất thuốc kháng axit có chứa magie-nhôm được dùng đồng thời với Myfortic 180mg. Việc sử dụng thuốc kháng axit có chứa magie-nhôm hàng ngày với Myfortic không được khuyến khích do khả năng giảm tiếp xúc với axit mycophenolic và giảm hiệu quả.
Thuốc ức chế bơm proton
Ở những người tình nguyện khỏe mạnh, không có thay đổi về dược động học của MPA sau khi dùng đồng thời Myfortic và pantoprazole với liều 40 mg x 2 lần / ngày trong 4 ngày trước đó.
Thuốc uống tránh thai
Các nghiên cứu về tương tác giữa MMF và thuốc tránh thai cho thấy không có tương tác. Với đặc điểm chuyển hóa của MPA, sẽ không có bất kỳ tương tác nào xảy ra đối với Myfortic và thuốc tránh thai.
Cholestyramine và các loại thuốc liên kết axit mật
Thận trọng khi sử dụng đồng thời các loại thuốc hoặc liệu pháp có thể liên kết với axit mật, ví dụ như chất cô lập axit mật hoặc than hoạt uống, vì có khả năng làm giảm phơi nhiễm MPA và do đó làm giảm hiệu quả của Myfortic 180mg.
Ciclosporin
Khi dùng đồng thời với mycophenolate mofetil, ciclosporin được biết là làm giảm sự phơi nhiễm của MPA. Khi dùng đồng thời với Myfortic, ciclosporin cũng có thể làm giảm nồng độ của MPA.
Vắc xin sống giảm độc lực
Không nên tiêm vắc xin sống cho những bệnh nhân bị suy giảm phản ứng miễn dịch. Phản ứng của kháng thể đối với các loại vắc xin khác có thể bị giảm đi.
Thuốc khác
Khuyến cáo không nên dùng đồng thời Myfortic với azathioprine vì việc dùng đồng thời các thuốc này chưa được đánh giá.
Việc sử dụng đồng thời Myfortic và các thuốc cản trở tuần hoàn gan ruột, ví dụ cholestyramine hoặc than hoạt tính, có thể dẫn đến phơi nhiễm MPA toàn thân dưới điều trị và giảm hiệu quả.
Bảo quản
Để thuốc nơi khô, thoáng, tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 30°C.
đánh giá nào
Chưa có đánh giá nào.